Bài giảng Kế toán ngân hàng - Chương 3: Kế toán nghiệp vụ cho vay nhằm trình bày về những vấn đề chung về nghiệp vụ cho vay, tài khoản, chứng từ, kế toán giải ngân, dự thu lãi, thu lãi và thu gốc, kế toán phân loại nợ và dự phòng. | CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHO VAY Cơ sở pháp lý: QĐ 1627/2001/NHNN – Quy chế cho vay QĐ127/2005/NHNN – Sửa đổi Quy chế cho vay QĐ493/2005/NHNN - Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng QĐ807/2005/NHNN – Sửa đổi bổ sung một số tài khoản KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHO VAY Những vấn đề chung về nghiệp vụ cho vay Tài khoản Chứng từ Kế toán giải ngân, dự thu lãi, thu lãi và thu gốc Kế toán phân loại nợ và dự phòng Những vấn đề chung về nghiệp vụ cho vay Bản chất nghiệp vụ cho vay của ngân hàng Quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng T – T’ Đảm bảo (tài sản/uy tín) Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Những vấn đề chung về nghiệp vụ cho vay Các loại hình cho vay Thấu chi Theo món/từng lần Theo hạn mức Theo dự án Hợp vốn/đồng tài trợ Trả góp Qua thẻ tín dụng Căn cứ xây dựng mức . | CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHO VAY Cơ sở pháp lý: QĐ 1627/2001/NHNN – Quy chế cho vay QĐ127/2005/NHNN – Sửa đổi Quy chế cho vay QĐ493/2005/NHNN - Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng QĐ807/2005/NHNN – Sửa đổi bổ sung một số tài khoản KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHO VAY Những vấn đề chung về nghiệp vụ cho vay Tài khoản Chứng từ Kế toán giải ngân, dự thu lãi, thu lãi và thu gốc Kế toán phân loại nợ và dự phòng Những vấn đề chung về nghiệp vụ cho vay Bản chất nghiệp vụ cho vay của ngân hàng Quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng T – T’ Đảm bảo (tài sản/uy tín) Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Những vấn đề chung về nghiệp vụ cho vay Các loại hình cho vay Thấu chi Theo món/từng lần Theo hạn mức Theo dự án Hợp vốn/đồng tài trợ Trả góp Qua thẻ tín dụng Căn cứ xây dựng mức cho vay Nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay. Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay. Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng nhưng không vượt quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay Mức cho vay không có bảo đảm đối với hộ nông dân, hợp tác xã và chủ trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của Chính phủ và NHNN VN tại từng thời kỳ. Lưu ý đối với Kế toán nghiệp vụ cho vay Trong bảng cân đối kế toán của NHTM, khoản mục tín dụng và đầu tư thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng TSCó (70% – 80%). Xét về kỹ thuật nghiệp vụ, tín dụng là nghiệp vụ phức tạp làm cho kế toán nghiệp vụ tín dụng càng trở nên phong phú, phức tạp => Đòi hỏi phải được tổ chức một cách khoa học. Lãi cho vay, theo chuẩn mực kế toán VN VAS 14 thuộc loại doanh thu cung cấp dịch vụ, và nó liên quan đến nhiều kỳ kế toán và đối với nợ