Thuyết trình: Xu hướng điều hành bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc: chu chuyển vốn và chính sách tiền tệ

Thuyết trình: Xu hướng điều hành bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc: chu chuyển vốn và chính sách tiền tệ nhằm trình bày về các đặc điểm của cán cân thanh toán, dòng vốn trên tài khoản vãng lai và dòng FDI, dòng vốn đầu tư danh mục(FPI) , đánh giá tác động của dự trữ tích lũy gia tăng lên chính sách tiền tệ. | XU HƯỚNG ĐIỀU HÀNH BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở TRUNG QUỐC: CHU CHUYỂN VỐN VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ GVHD: TS. NGUYEN KHAC QUOC BAO NHOM 4-DEM 4 NỘI DUNG Giới thiệu Tuấn anh Bối cảnh nghiên cứu Các đặc điểm của cán cân thanh toán Dòng vốn trên tài khoản vãng lai và dòng FDI Trung Quốc đã trải qua những năm thặng dư cán cân thanh toán do xuất khẩu tăng mạnh nhờ đồng nhân dân tệ được định giá thấp. Cụ thể, tích lũy dự trữ của Trung Quốc tăng lên đáng chú ý từ năm 2001 với sự gia tăng thặng dư đáng ngạc nhiên trên cả tài khoản vốn và tài khoản vãng lai; Dòng vốn trên tài khoản vãng lai và dòng FDI So sánh giá trị trung bình và những thay đổi trong dòng vốn trên BOP trong những giai đoạn khác nhau. Sự gia tăng trong dự trữ ngoại hối qua thời gian được liên hệ rõ ràng với sự gia tăng thặng dư tài khoản vãng lai và dòng vốn FDI. Dòng vốn ngoài FDI Dòng vốn ngoài FDI- “Hot money” Mức độ biến động của các dòng vốn rất lớn. Cụ thể hơn, dòng vốn ngoài FDI thay đổi 78 tỷ USD (so với sự gia tăng thặng | XU HƯỚNG ĐIỀU HÀNH BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở TRUNG QUỐC: CHU CHUYỂN VỐN VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ GVHD: TS. NGUYEN KHAC QUOC BAO NHOM 4-DEM 4 NỘI DUNG Giới thiệu Tuấn anh Bối cảnh nghiên cứu Các đặc điểm của cán cân thanh toán Dòng vốn trên tài khoản vãng lai và dòng FDI Trung Quốc đã trải qua những năm thặng dư cán cân thanh toán do xuất khẩu tăng mạnh nhờ đồng nhân dân tệ được định giá thấp. Cụ thể, tích lũy dự trữ của Trung Quốc tăng lên đáng chú ý từ năm 2001 với sự gia tăng thặng dư đáng ngạc nhiên trên cả tài khoản vốn và tài khoản vãng lai; Dòng vốn trên tài khoản vãng lai và dòng FDI So sánh giá trị trung bình và những thay đổi trong dòng vốn trên BOP trong những giai đoạn khác nhau. Sự gia tăng trong dự trữ ngoại hối qua thời gian được liên hệ rõ ràng với sự gia tăng thặng dư tài khoản vãng lai và dòng vốn FDI. Dòng vốn ngoài FDI Dòng vốn ngoài FDI- “Hot money” Mức độ biến động của các dòng vốn rất lớn. Cụ thể hơn, dòng vốn ngoài FDI thay đổi 78 tỷ USD (so với sự gia tăng thặng dư tài khoản vãng lai trung bình 18 tỷ USD trong cùng thời gian). Sau đó, tăng đáng chú ý dòng vốn vào lên đến 148 tỷ USD (so với sự gia tăng 120 tỷ USD trong tài khoản vãng lai). Dòng vốn ngoài FDI- “Hot money” Dòng vốn đầu tư danh mục (FPI) Dòng vốn đầu tư chứng khoán ròng tăng 7 tỷ USD từ 1998-2000 tới 2001-2004, sau đó giảm 37 tỷ USD từ 2001-2004 tới 2005-2006, sau đó tăng lên 27 tỷ USD giữa 2005-2006 và 2007. Dòng vốn đầu tư danh mục (FPI) Dòng vốn đầu tư danh mục (FPI) Inflows: phản ánh dòng vốn vào bị hấp dẫn bởi một thị trường chứng khoán được cải tổ năm 2005, bùng nổ năm 2006 và đi xuống vào 2007 vì giá cổ phiếu giảm. Outflows: tăng nắm giữ chứng khoán nợ nước ngoài. Tổng dòng vốn ra dưới hình thức mua lại các chứng khoán nợ quốc tế gia tăng từ 7 tỷ USD năm 2004, lên 1 con số đáng chú ý 109 tỷ USD năm 2006 và sau đó giảm còn 20 tỷ USD năm 2007. Các khoản mục đầu tư khác Các khoản mục đầu tư khác Bao gồm tín dụng thương mại (trade credit), khoản vay (loans), tiền gửi .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.