Bài giảng Tài chính doanh nghiệp theo ross: Chương 5 trình bày nội dung định giá trái phiếu và cổ phiếu phổ thông. Nội dung của chương bao gồm: Khái niệm trái phiếu và phương pháp định giá trái phiếu, khái niệm cổ phiếu và mô hình chiết khấu dòng cổ tức (DDM), cơ hội tăng trưởng của trái phiếu. | ĐịNH GIÁ TRÁI PHIếU VÀ Cổ PHIếU PHổ THÔNG Chương 5 NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Khái niệm trái phiếu Là một giấy chứng nhận một quan hệ vay mượn, theo đó người vay đồng ý trả lãi và gốc vào những thời hạn nhất định. Mệnh giá Lãi suất cuống phiếu Thời gian đáo hạn Tổ chức phát hành Chính phủ Công ty Giá trị và lợi suất của trái phiếu Giá trị của trái phiếu đo bằng giá trị hiện tại của các dòng tiền được hứa hẹn từ trái phiếu. Lãi suất thị trường thay đổi qua thời gian, các dòng tiền không thay đổi. → PV của những dòng tiền còn lại sẽ thay đổi. Để tính giá trị của một TP tại một thời điểm xác định, cần biết: Số kỳ còn lại cho tới khi đáo hạn Mệnh giá, lãi suất cuống phiếu Lãi suất đòi hỏi trên thị trường đối với các trái phiếu tương tự. Mức lãi suất này được gọi là lợi suất đáo hạn của trái phiếu đó. (YTM) Ví dụ: trái phiếu trả lãi định kỳ Cty X dự định phát hành trái phiếu 10 năm; lãi định kỳ là 80$/năm, trả lãi mỗi năm một lần; YTM 8%; sau 10 năm công ty sẽ hoàn trả 1000$ cho người sở hữu trái phiếu. Giá bán trái phiếu sẽ là bao nhiêu? Xác định các dòng tiền của trái phiếu: hai bộ phận. PV của khoản thanh toán cuối cùng (mệnh giá) PV của chuỗi niên kim Lãi suất hiện hành (để chiết khấu): 8%? 10%? 9%? Với lãi suất thị trường đòi hỏi là 8%: Nếu sau 1 năm, lãi suất tăng lên 10% Nếu sau một năm, lãi suất thị trường giảm còn 6%? Khái quát Tỷ lệ chiết khấu = Lợi suất đòi hỏi Tỷ lệ chiết khấu Là mức lợi suất thị trường đòi hỏi trên khoản đầu tư (trái phiếu). Phụ thuộc vào cung cầu vốn trên thị trường và mức độ rủi ro của từng công cụ. Thay đổi theo thời gian Quan hệ giữa lợi suất đòi hỏi và giá trái phiếu: ngược chiều Vài dạng trái phiếu đặc biệt Trái phiếu chiết khấu thuần túy Trái phiếu vĩnh viễn (perpetuity) Consols: Not all bonds have a final maturity date Prefered stock is an exmple of consol. Quan hệ giữa giá và mệnh giá trái phiếu tùy thuộc vào quan hệ giữa lãi suất thị trường và lãi suất cuống phiếu Lscph Lsttr P > F Lscph = Lsttr P = F . | ĐịNH GIÁ TRÁI PHIếU VÀ Cổ PHIếU PHổ THÔNG Chương 5 NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH Khái niệm trái phiếu Là một giấy chứng nhận một quan hệ vay mượn, theo đó người vay đồng ý trả lãi và gốc vào những thời hạn nhất định. Mệnh giá Lãi suất cuống phiếu Thời gian đáo hạn Tổ chức phát hành Chính phủ Công ty Giá trị và lợi suất của trái phiếu Giá trị của trái phiếu đo bằng giá trị hiện tại của các dòng tiền được hứa hẹn từ trái phiếu. Lãi suất thị trường thay đổi qua thời gian, các dòng tiền không thay đổi. → PV của những dòng tiền còn lại sẽ thay đổi. Để tính giá trị của một TP tại một thời điểm xác định, cần biết: Số kỳ còn lại cho tới khi đáo hạn Mệnh giá, lãi suất cuống phiếu Lãi suất đòi hỏi trên thị trường đối với các trái phiếu tương tự. Mức lãi suất này được gọi là lợi suất đáo hạn của trái phiếu đó. (YTM) Ví dụ: trái phiếu trả lãi định kỳ Cty X dự định phát hành trái phiếu 10 năm; lãi định kỳ là 80$/năm, trả lãi mỗi năm một lần; YTM 8%; sau 10 năm công ty sẽ hoàn trả 1000$ cho người sở hữu .