Bài giảng Mạng máy tính: Chương 4 - Mô hình TCP/IP có nội dung giới thiệu mô hình kiến trúc TCP/IP và một số giao thức cơ bản của TCP/IP, đánh địa chỉ IPv4, hạn chế của giao thức IPv4 và nguyên nhân ra đời IPv6, các lớp địa chỉ IPv6. | Mô hình TCP/IP Nội dung Giới thiệu mô hình kiến trúc TCP/IP và một số giao thức cơ bản của TCP/IP. Đánh địa chỉ IPv4. Hạn chế của giao thức IPv4 và nguyên nhân ra đời IPv6. Các lớp địa chỉ IPv6 Sự ra đời của mô hình TCP/IP Vào cuối những năm 60, ARPANET ra đời. Đầu những năm 1980, họ giao thức TCP/IP ra đời và được đưa làm giao thức chuẩn cho mạng ARPANET và các mạng của DoD mang tên DARPA Internet Protocol suit, thường được gọi là TCP/IP. Thuật ngữ “Internet” xuất hiện vào khoảng năm 1974. Năm 1987, NFSnet liên kết các trung tâm siêu tính của toàn liên bang ra đời với tốc độ thay vì 56Kbit/s của ARPANET. Mô hình TCP/IP và OSI Network Access Layer Cung cấp cho hệ thống phương thức truyền dữ liệu trên các tầng vật lý khác nhau của mạng. Định nghĩa cách thức truyền các khối dữ liệu (datagram) IP. Các giao thức lớp này biết các cấu trúc vật lý mạng ở dưới nó (cấu trúc gói số liệu, cấu trúc địa chỉ ) để định dạng (nhúng các gói IP vào frames, ánh xạ địa chỉ IP | Mô hình TCP/IP Nội dung Giới thiệu mô hình kiến trúc TCP/IP và một số giao thức cơ bản của TCP/IP. Đánh địa chỉ IPv4. Hạn chế của giao thức IPv4 và nguyên nhân ra đời IPv6. Các lớp địa chỉ IPv6 Sự ra đời của mô hình TCP/IP Vào cuối những năm 60, ARPANET ra đời. Đầu những năm 1980, họ giao thức TCP/IP ra đời và được đưa làm giao thức chuẩn cho mạng ARPANET và các mạng của DoD mang tên DARPA Internet Protocol suit, thường được gọi là TCP/IP. Thuật ngữ “Internet” xuất hiện vào khoảng năm 1974. Năm 1987, NFSnet liên kết các trung tâm siêu tính của toàn liên bang ra đời với tốc độ thay vì 56Kbit/s của ARPANET. Mô hình TCP/IP và OSI Network Access Layer Cung cấp cho hệ thống phương thức truyền dữ liệu trên các tầng vật lý khác nhau của mạng. Định nghĩa cách thức truyền các khối dữ liệu (datagram) IP. Các giao thức lớp này biết các cấu trúc vật lý mạng ở dưới nó (cấu trúc gói số liệu, cấu trúc địa chỉ ) để định dạng (nhúng các gói IP vào frames, ánh xạ địa chỉ IP MAC) chính xác dữ liệu sẽ được truyền trong từng loại mạng cụ thể. Internet Layer Cung cấp một địa chỉ logic cho giao diện vật lý mạng. Hỗ trợ các ánh xạ giữa địa chỉ MAC do Network Access Layer cung cấp với địa chỉ IP bằng giao thức ARP và RARP. Các vấn đề có liên quan đến xác định lỗi và các tình huống bất thường liên quan đến IP được giao thức ICMP thống kê và báo cáo. Gồm các giao thức cơ bản: IP, ICMP, IGMP Transport Layer Ứng với Transport Layer trong mô hình OSI, tầng Host to Host thực hiện kết nối hai hosts trên mạng bằng giao thức: TCP và UDP. TCP cung cấp một luồng dữ liệu tin cậy giữa hai trạm. UDP cung cấp dịch vụ đơn giản hơn cho lớp ứng dụng. Nó chỉ gửi các gói dữ liệu từ trạm này đến trạm kia mà không đảm bảo các gói tin đến được đích. Application Layer Là lớp trên cùng của mô hình TCP/IP, bao gồm các tiến trình và các ứng dụng nhằm cung cấp cho người sử dụng để truy cập mạng. Trong các ứng dụng mà lớp này cung cấp, phổ biến nhất là Telnet, dịch vụ truyền .