Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 2: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo)

Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 2: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo) thiết kế bằng Powerpoint chuyên ghiệp giúp nâng cao kĩ năng và kiến thức trong việc soạn bài giảng điện tử giảng dạy và học tập. Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 2: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo) trình bày bằng Slide rất sống động với các hình ảnh minh họa giúp các em học sinh dễ dàng hiểu được bài giảng và nhanh chóng năm bắt các nội dung chính bài học. | Ngữ văn 10 Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (TT) cố kiến thức niệm HĐGT bằng NN là HĐ “liên cá nhân” được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ nhằm: + Trao đổi thông tin. + Trao đổi tư tưởng, tình cảm. + Tạo lập quan hệ xã hội. cố kiến thức quá trình của HĐGT Hai quá trình của HĐGTBNN Tạo lập văn bản Lĩnh hội văn bản Người nói/ viết Người nghe/đọc Truyền đạt thông tin Lĩnh hội thông tin cố kiến thức nhân tố chi phối HĐGT NHÂN VẬT GIAO TIẾP Những người tham gia vào quá trình giao tiếp (người nói/ viết, người nghe/đọc). HOÀN CẢNH GIAO TIẾP Khung cảnh xã hội, nơi HĐGT diễn ra, bao gồm không gian và thời gian. NỘI DUNG GIAO TIẾP Những vấn đề được văn bản đặt ra. MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP Điều mà cả người nói (viết) và người nghe (đọc) hướng đến. PHƯƠNG TIỆN, CÁCH THỨC GT Việc sử dụng ngôn ngữ nói hoặc viết để giao tiếp (các biện pháp tu từ). tập 1 Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong bài ca dao sau theo các câu hỏi: tập Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng -Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? vật giao tiếp ở đây là những người nam và nữ trẻ tuổi (anh, nàng) tập tập 1 cảnh giao tiếp là thời điểm một “đêm trăng thanh”, thời điểm đó thích hợp cho việc thể hiện tình cảm. vật “anh” nói về sự việc “tre non đủ lá” và đặt ra vấn đề nên chăng tính đến chuyện “đan sàng”. Lời nói mang hàm ý: tính đến chuyện kết duyên. nói của “anh” rất phù hợp với mục đích và hoàn cảnh giao tiếp. Cách nói và có hình ảnh, đậm đà sắc thái tình cảm, tế nhị mà vẫn rõ ràng. Cuộc giao tiếp trong đoạn trích là cuộc giao tiếp mang tính chất đời thường. tập tập 2 cuộc giao tiếp này, các nhân vật GT đã thực hiện các hành động GT cụ thể: chào, chào đáp, khen, hỏi, đáp. cả ba lượt lời của ông già đều có hình thức hỏi,nhưng chỉ có câu thứ 3 là câu hỏi đích thực. Còn câu đầu là lời chào đáp lại, câu thứ hai là lời khen A Cổ . nói của các nhân vật GT đã bộc lộ thái độ và tình cảm với nhau: thái độ kính mến của A Cổ với ông già và tình cảm quý mến của ông già với A Cổ. Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi: BÁNH TRÔI NƯỚC Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son. (Hồ Xuân Hương) tập tập 3 Bài thơ là phương tiện và sản phẩm giao tiếp của nhà thơ với người đọc. đọc dựa vào hệ thống từ ngữ và hình ảnh trong bài thơ và hoàn cảnh giao tiếp riêng để lĩnh hội tác phẩm. tập tập 3 bài thơ, tác giả đã “giao tiếp” với người đọc về vấn đề thân phận người phụ nữ trong XHPK: họ có vẻ bề ngoài xinh đẹp nhưng thân phận long đong, chìm nổi, nhưng họ vẫn giữ được vẻ đẹp tâm hồn. Điều đó được thể hiện qua hình ảnh ẩn dụ bánh trôi nước và hệ thống từ ngữ: trắng, tròn, bảy nổi ba chìm, mặc dầu, tấm lòng son. tập về nhà Phân tích các nhân tố của HĐGT trong hai bài ca dao sau: Cô kia cắt cỏ bên sông Có muốn ăn nhãn thì lồng sang đây Sang đây anh nắm cổ tay Anh hỏi câu này có lấy anh không? Gặp đây mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa? Mận hỏi thì đào xin thưa: -Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.