Bài giảng Những rối loạn tăng sinh tủy - TS. BS. Phan Thị Xinh

Nhằm giúp các bạn đang học chuyên ngành Y học có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu, nội dung bài giảng "Những rối loạn tăng sinh tủy" dưới đây. Nội dung bài giảng trình bày về bạch cầu mạn dòng tủy, tăng tiểu cầu nguyêt phát, xơ tủy nguyên phát, cơ chế hoạt hóa Jak2. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.   | NHỮNG RỐI LOẠN TĂNG SINH TỦY (Myeloproliferative neoplasms: MPNs) Phan Thị Xinh Bộ Môn Huyết Học Đại Học Y Dược TP HCM 19/04/2014 CÁC TÊN GỌI - Myeloproliferative diseases (MPDs): Năm 1951, do chuyên gia huyết học nổi tiếng William Dameshek. - Myeloproliferative disorders (MPDs) - Myeloproliferative neoplasms (MPNs): Theo phân loại của WHO 2008 đổi tên từ “Myeloproliferative diseases” thành “MPNs”. Tên MPNs phản ánh điểm nổi bật của nhóm bệnh này là thay đổi di truyền theo dòng tế bào. Neoplasia ("new growth" in Greek) is the abnormal proliferation of cells. NỘI DUNG MPNs gồm các bệnh chính sau: 1. Bạch cầu mạn dòng tủy (chronic myelogenous leukemia: CML) 2. Đa hồng cầu nguyên phát (Polycythemia vera: PV) 3. Tăng tiểu cầu nguyên phát (Essential thrombocythemia: ET) 4. Xơ tủy nguyên phát (Primary myelofibrosis: PMF) BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY (CHRONIC MYELOGENOUS LEUKEMIA: CML) 1. ĐỊNH NGHĨA CML là bệnh của tế bào gốc đa năng đặc trưng bởi: Thiếu máu. Gia tăng quá mức bạch cầu hạt và các giai đoạn bạch cầu hạt không trưởng thành, bạch cầu ưa kiềm trong máu. Thường kèm theo tăng tiểu cầu và lách to. Các tế bào tạo máu chứa chuyển vị t(9;22)(q34;q11): Chiếm > 90%. Gọi là NST Philadelphia (Ph): nhánh dài NST 22 ngắn lại. Bệnh có khuynh hướng diễn tiến đến giai đoạn tiến triển và giai đoạn chuyển cấp kháng với điều trị. 2. DỊCH TỄ HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN . Dịch tễ học 15% bệnh bạch cầu hoặc ≈ 4600 bệnh mới/năm. Nam/nữ = 3/2 và thường gặp ở 40 đến 60 tuổi. Châu Âu: tỉ lệ mắc bệnh là 1/ Hình thái và diễn tiến LS: giống nhau giữa nam và nữ. Từ 5 đến 20 tuổi: 95% bệnh nhân CML. . | NHỮNG RỐI LOẠN TĂNG SINH TỦY (Myeloproliferative neoplasms: MPNs) Phan Thị Xinh Bộ Môn Huyết Học Đại Học Y Dược TP HCM 19/04/2014 CÁC TÊN GỌI - Myeloproliferative diseases (MPDs): Năm 1951, do chuyên gia huyết học nổi tiếng William Dameshek. - Myeloproliferative disorders (MPDs) - Myeloproliferative neoplasms (MPNs): Theo phân loại của WHO 2008 đổi tên từ “Myeloproliferative diseases” thành “MPNs”. Tên MPNs phản ánh điểm nổi bật của nhóm bệnh này là thay đổi di truyền theo dòng tế bào. Neoplasia ("new growth" in Greek) is the abnormal proliferation of cells. NỘI DUNG MPNs gồm các bệnh chính sau: 1. Bạch cầu mạn dòng tủy (chronic myelogenous leukemia: CML) 2. Đa hồng cầu nguyên phát (Polycythemia vera: PV) 3. Tăng tiểu cầu nguyên phát (Essential thrombocythemia: ET) 4. Xơ tủy nguyên phát (Primary myelofibrosis: PMF) BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY (CHRONIC MYELOGENOUS LEUKEMIA: CML) 1. ĐỊNH NGHĨA CML là bệnh của tế bào gốc đa năng đặc trưng bởi: Thiếu máu. Gia tăng quá mức bạch cầu hạt

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.