Bài giảng Triệu chứng học bệnh đường mật - BS. Nguyễn Việt Thành

Bài giảng Triệu chứng học bệnh đường mật do BS. Nguyễn Việt Thành biên soạn bao gồm những nội dung về triệu chứng cơ năng; tiền sử; khám thực tế; cận lâm sàng; các hội chứng bệnh đường mật; giải phẫu đường mật. Bài giảng hữu ích với các bạn chuyên ngành Y và những bạn quan tâm tới lĩnh vực này. | TRIỆU CHỨNG HỌC BỆNH ĐƯỜNG MẬT BÁC SĨ NGUYỄN VIỆT THÀNH Triệu chứng bệnh đường mật là các triệu chứng gây ra do rối lọan chức năng của túi mật do sỏi, do tắc mật (sỏi hoặc k) và hoặc rối lọan chức năng của cơ vòng Oddi. Các triệu chứng này gồm buồn nôn, nôn, đau (đau quặn gan), các rối lọan khác của đường tiêu hóa (biếng ăn),vàng da (tiểu vàng, phân bạc màu, ngứa, sụt cân, sốt Điển hình: buồn nôn, nôn, đau hạ sườn phải 2-3 giờ sau ăn nhiều mỡ ở phụ nữ > 40 t, mập, nhiều con. Tuy nhiên, triệu chứng thường không điển hình: Đau thượng vị thay vì đa hạ sườn phải, Sự liên quan đến bửa ăn- xuất hiện sau ăn-thường cho thấy triệu chứng do nguyên nhân từ đường mật. Đau quặn mật: triệu chứng chính. Đau ở bụng trên. Kiểu xuyên hoặc căng. Cảm giác thường khó mô tả. Khởi phát đột ngột, kéo dài 15p-nhiều giờ, rồi chấm dứt đột ngột. Danh từ “quặn” nhưng thường đau liên tục hơn. Đau do tắc nghẽn dòng chảy của mật, căng chướng lòng ống mật, biểu hiện LS giống nhau giữa tắc ở ống túi mật hoặc ở OMC. . | TRIỆU CHỨNG HỌC BỆNH ĐƯỜNG MẬT BÁC SĨ NGUYỄN VIỆT THÀNH Triệu chứng bệnh đường mật là các triệu chứng gây ra do rối lọan chức năng của túi mật do sỏi, do tắc mật (sỏi hoặc k) và hoặc rối lọan chức năng của cơ vòng Oddi. Các triệu chứng này gồm buồn nôn, nôn, đau (đau quặn gan), các rối lọan khác của đường tiêu hóa (biếng ăn),vàng da (tiểu vàng, phân bạc màu, ngứa, sụt cân, sốt Điển hình: buồn nôn, nôn, đau hạ sườn phải 2-3 giờ sau ăn nhiều mỡ ở phụ nữ > 40 t, mập, nhiều con. Tuy nhiên, triệu chứng thường không điển hình: Đau thượng vị thay vì đa hạ sườn phải, Sự liên quan đến bửa ăn- xuất hiện sau ăn-thường cho thấy triệu chứng do nguyên nhân từ đường mật. Đau quặn mật: triệu chứng chính. Đau ở bụng trên. Kiểu xuyên hoặc căng. Cảm giác thường khó mô tả. Khởi phát đột ngột, kéo dài 15p-nhiều giờ, rồi chấm dứt đột ngột. Danh từ “quặn” nhưng thường đau liên tục hơn. Đau do tắc nghẽn dòng chảy của mật, căng chướng lòng ống mật, biểu hiện LS giống nhau giữa tắc ở ống túi mật hoặc ở OMC. Khi tk tạng bị kích thích nhiều hơn, đau lan lên vai P hoặc xuơng bả vai P và kèm buồn nôn/nôn. TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG Chuyển hóa bilirubin Vàng da: bili chuyển hóa và vận chuyển chủ yếu ở hệ gan mật. Da bắt màu vàng khi bili./ht > 3 mg/dl. Vàng da-đau: tắc bán cấp của ống mật. Ơû bn già, tắc bán cấp có thể không đau. Viêm gan siêu vi cấp hiếm khi đau kiểu mật. Vàng da-không đau: gợi ý tắc mật do ung thư. VD khởi phát từ từ và tăng dần. Có thể kèm chán ăn, sụt cân, phân lỏng hoặc mềm không có mật. Có thể do nguyên nhân ngòai đường mật gồm tăng sản xuất (huyết tán, truyền máu, sinh hồng cầu không hiệu quả) hoặc giảm thanh lọc bilirubin (bệnh Gilbert, Crigler-Najar, Dubin-Joohnson). Vd do sỏi ống mật chủ: vd thóang qua+ sốt + đau = tam chứng Charcot Vd khởi phát từ từ tăng dần-sụt cân = k Vd sau cắt túi mật = sót sỏi, tổn thương ống mật TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG Sốt: thường gặp trong viêm đm, áp xe gan, viêm TM, viêm gan Ngứa do ứ mật là tc phiền hà nhất. Không giúp phân biệt nguyên nhân do gan .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.