Định nghĩa về tanin, phân biệt 2 loại cấu trúc tanin, định tính và định lượng tanin trong dược liệu, tác dụng sinh học của tanin, một số dược liệu chứa tanin là những nội dung chính của bài giảng "Dược liệu chứa tanin". Cùng tham khảo nội dung bài giảng để nắm bắt nội dung chi tiết. | DƯỢC LIỆU CHỨA TANIN MỤC TIÊU HỌC TẬP Định nghĩa về tanin Phân biệt 2 loại cấu trúc tanin Định tính và định lượng tanin trong dược liệu Tác dụng sinh học của tanin Một số dược liệu chứa tanin. ĐỊNH NGHĨA - TANIN 1796: Tanin chỉ những chất chiết từ thực vật có khả năng kết hợp với protein của da sống động vật làm cho da biến thành da thuộc không thối và bền. Tanin là những hợp chất polyphenol có trong thực vật, có vị chát, dương tính với ‘thí nghiệm thuộc da’ và được định lượng dựa vào mức độ hấp phụ trên bột da sống chuẩn. Pseudotanin là những chất phenol đơn giản như acid gallic, catechin ở điều kiện nhất định cho tủa với gelatin và bị giữ một phần trên bột da sống. PHÂN LOẠI TANIN Tanin thủy phân được hay tanin pyrogallic Tanin ngưng tụ hay tanin pyrocatechic TANIN THỦY PHÂN ĐƯỢC – TANIN PYROGALLIC Khi thủy phân bằng acid hay enzym tanase cho: đường glucose (đặc biệt có đường hamamelose) Không đường: là các acid, hay gặp là acid gallic. Các acid gallic nối với nhau theo dây nối . | DƯỢC LIỆU CHỨA TANIN MỤC TIÊU HỌC TẬP Định nghĩa về tanin Phân biệt 2 loại cấu trúc tanin Định tính và định lượng tanin trong dược liệu Tác dụng sinh học của tanin Một số dược liệu chứa tanin. ĐỊNH NGHĨA - TANIN 1796: Tanin chỉ những chất chiết từ thực vật có khả năng kết hợp với protein của da sống động vật làm cho da biến thành da thuộc không thối và bền. Tanin là những hợp chất polyphenol có trong thực vật, có vị chát, dương tính với ‘thí nghiệm thuộc da’ và được định lượng dựa vào mức độ hấp phụ trên bột da sống chuẩn. Pseudotanin là những chất phenol đơn giản như acid gallic, catechin ở điều kiện nhất định cho tủa với gelatin và bị giữ một phần trên bột da sống. PHÂN LOẠI TANIN Tanin thủy phân được hay tanin pyrogallic Tanin ngưng tụ hay tanin pyrocatechic TANIN THỦY PHÂN ĐƯỢC – TANIN PYROGALLIC Khi thủy phân bằng acid hay enzym tanase cho: đường glucose (đặc biệt có đường hamamelose) Không đường: là các acid, hay gặp là acid gallic. Các acid gallic nối với nhau theo dây nối depsid tạo aicd digallic hay trigallic. Acid gallic Đặc điểm: Phần đường và không đường nối nhau theo dây nối ester nên tanin là những pseudoglycosid. Khi cất khô ở 180-200oC cho pyrogallol là chủ yếu. Cho tủa bông với chì acetat 10% Tủa xanh đen với muối sắt ba (FeCl3 5%). Dễ tan trong nước. Ví dụ: tanin của ngũ bội tử Âu, tanin của lá và vỏ cây Hamamelis virginiana L., đại hoàng, cánh hoa hồng, vỏ quả và vỏ cây lựu TANIN THỦY PHÂN ĐƯỢC – TANIN PYROGALLIC TANIN NGƯNG TỤ - TANIN PYROCATECHIC Đặc điểm Dưới tác dụng của acid hay enzym tạo chất đỏ tanin hay phlobaphen. Phlobaphen ít tan trong nước, là sản phẩm của sự trùng hiệp hóa và oxi hóa. Ví dụ như ngưng tụ từ đơn vị flavan-3-ol hay flavan-3,4-diol Khi cất khô cho pyrocatechin là chủ yếu (phenol có 2 nhóm OH). Tủa xanh lá đậm với muối sắt ba. Tủa bông với nước brôm Khó tan trong nước so với pyrogallic. Có trong một số dược liệu như vỏ canh ki na, quế ,,, CHIẾT XUẤT TANIN Tanin không tan trong dung môi kém phân cực. Tan trong cồn .