Bài giảng Bệnh rốt rét - Nguyễn Thế Hùng

Bài giảng Bệnh rốt rét của Nguyễn Thế Hùng sau đây sẽ cung cấp cho các bạn những kiến thức về đại cương bệnh rốt rét, dịch tễ học bệnh rốt rét, triệu chứng bệnh rốt rét, chẩn đoán bệnh rốt rét, cách điều trị và phòng ngừa đối với bệnh rốt rét. | BỆNH SỐT RÉT Nguyễn Thế Hùng Trưởng khoa Nhiễm C- BV Bệnh Nhiệt Đới I. ĐẠI CƯƠNG nhân gây bệnh a. Plasmodium falciparum, P. vivax chiếm ưu thế 95. Còn P. malariae chỉ gặp ở một tỷ lệ rất thấp b. Côn trùng trung gian truyền bệnh Khoảng 50 loại Anophèles lan truyền bệnh: Anophèles minimus, Anophèles sundaicus, A. balabacensis, A. subpictus. I. ĐẠI CƯƠNG 3. Sinh bệnh học Vấn đề tính thấm thành mạch: Sự thay đổi của hồng cầu: Hiện tượng tăng tính kết dính vào thành mao mạch: Cytokine Thiếu dưỡng khí ở các mô: Những sang thương do thiếu dưỡng khí có thể phục hồi trong giai đoạn đầu, nhưng sẽ dần dần tiến đến bất hồi phục nếu không được sửa chữa kịp thời . II. DỊCH TỄ HỌC Là bệnh của vùng nhiệt đới thuận lợi cho muỗi phát triển 100 quốc gia nằm trong những vùng nhiễm sốt 270 triệu người bị nhiễm. Số người tử vong hàng năm do sốt rét vẫn còn từ hai đến ba triệu. . Plasmodium falciparum vẫn là loại ký sinh trùng -chiếm ưu thế (80% các trường hợp bệnh) và cũng là loại | BỆNH SỐT RÉT Nguyễn Thế Hùng Trưởng khoa Nhiễm C- BV Bệnh Nhiệt Đới I. ĐẠI CƯƠNG nhân gây bệnh a. Plasmodium falciparum, P. vivax chiếm ưu thế 95. Còn P. malariae chỉ gặp ở một tỷ lệ rất thấp b. Côn trùng trung gian truyền bệnh Khoảng 50 loại Anophèles lan truyền bệnh: Anophèles minimus, Anophèles sundaicus, A. balabacensis, A. subpictus. I. ĐẠI CƯƠNG 3. Sinh bệnh học Vấn đề tính thấm thành mạch: Sự thay đổi của hồng cầu: Hiện tượng tăng tính kết dính vào thành mao mạch: Cytokine Thiếu dưỡng khí ở các mô: Những sang thương do thiếu dưỡng khí có thể phục hồi trong giai đoạn đầu, nhưng sẽ dần dần tiến đến bất hồi phục nếu không được sửa chữa kịp thời . II. DỊCH TỄ HỌC Là bệnh của vùng nhiệt đới thuận lợi cho muỗi phát triển 100 quốc gia nằm trong những vùng nhiễm sốt 270 triệu người bị nhiễm. Số người tử vong hàng năm do sốt rét vẫn còn từ hai đến ba triệu. . Plasmodium falciparum vẫn là loại ký sinh trùng -chiếm ưu thế (80% các trường hợp bệnh) và cũng là loại ký sinh trùng đưa đến những thể lâm sàng nặng và tử vong. III. LÂM SÀNG A. THỜI KỲ Ủ BỆNH 12 ngày (9-14) đối với P. falciparum 14 ngày (8-17) đối với P. vivax 28 ngày (14-40) đối với P. malariae 17 ngày (16-18) đối với P. ovale III. LÂM SÀNG B. SỐT RÉT CƠN Cơn sốt rét điển hình được chia làm ba thời kỳ: 1. Giai đoạn lạnh 2. Giai đoạn nóng đoạn đổ mồ hôi Khám thực thể trong cơn sốt rét: Tỉnh, tiếp xúc được nhưng rất đờ đẫn, gan và lách lớn quá bờ sườn và đau khi sờ đến. Sau nhiều cơn bệnh nhân có thể xanh xao, thiếu máu. III. LÂM SÀNG Đặc điểm của cơn sốt rét: -Cơn luôn luôn diễn tiến theo ba giai đoạn như trên. -Cơn xảy ra ở giờ giấc tương đối nhất định. -Cơn xảy ra đúng chu kỳ tùy theo loại Plasmodium mắc phải,24 giờ đối với P. falciparum; 48 giờ đối với P. vivax. -Giữa các cơn, bệnh nhân vẫn cảm thấy dễ chịu, bình thường. III. LÂM SÀNG C. CÁC BỆNH CẢNH SỐT RÉT NẶNG HAY NHỮNG BIẾN CHỨNG CỦA NHIỄM P. FALCIPARUM điều kiện thuận lợi -Người mới vào vùng sốt rét lưu

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.