Đề tài thảo luận: Gluxit

Gluxit là những hợp chất hữu cơ tạp chức trong phân tử có nhiều nhóm hydroxy và nhóm cacbonyl. Khá phổ biến ở cả động vật, thực vật và vi sinh vật. Nhằm giúp các bạn nắm bắt được định nghĩa, thành phần, cấu tạo của Gluxit,. mời các bạn cùng tham khả nội dung đề tài thảo luận "Gluxit". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn. | BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA:Công Nghệ Kỹ Thuật Môi Trường Đề tài thảo luận: GLUXIT THÀNH VIÊN:LÊ THỊ HÀ LƯ THỊ HÀ I. Định nghĩa, thành phần cấu tạo Gluxit là những hợp chất hữu cơ tạp chức trong phân tử có nhiều nhóm hydroxy và nhóm cacbonyl. Khá phổ biến ở cả động vật, thực vật và vi sinh vật. Các nguyên tố cấu tạo nên gluxit là C, H, O. Công thức cấu tạo của gluxit thường được biểu diễn dưới dạng CnH2nOn. theo tỉ :1C : 2H :1O. Gluxit được chia làm 3 nhóm : Monosaccarid : Glucose, fructose Oligosaccarid : Saccharose, mantose Polisaccarid : Tinh bột, cellulose, hemicellulose . + Ở động vật, gluxit được dự trữ dưới dạng glycogen ở gan và cơ. + Còn ở thực vật, gluxit được tích lũy dưới dạng xelulozơ và tinh bột. Monosaccarrit là những gluxit đơn giản nhất, không bị thuỷ phân thành những gluxit đơn giản hơn. Ví dụ: glucozơ, fructoz(C6H12O6), ribozơ (C5H10O5) Disaccarit là những sản phẩm ngưng tụ từ 2 đến 10 phân tử monosaccarit với sự tách bớt nước. Quan trọng nhất là các đisaccarit hay điozơ có công thức chung C12H22O11. Các đisaccarit này bị thuỷ phân tạo thành 2 phân tử monosaccarit. Ví dụ thuỷ phân saccarozơ. Polisaccarit là những hợp chất cao phân tử. Khi bị thủy phân, polisaccarit tạo thành một số lớn phân tử monosaccarit. Ví dụ: Tinh bột, xenlulozơ, glicogen đều có công thức chung là (C6H10O5 ) II. Vai trò dinh dưỡng của Gluxit Cung cấp năng lượng Gluxit là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu của cơ thể vì bữa ăn của nhân dân ta hiện nay vẫn là gạo: Khi oxy hóa 1gam gluxit giải phóng ra . Sự cung cấp năng lượng của gluxit có nhiều ưu điểm. So với lipit và protit thì gluxit dễ hấp thụ hơn, sinh nhiệt nhanh, tiêu hao oxy ít hơn. Ðốt cháy lg gluxit cần 0,83 lít oxy, trong khi đó đốt cháy lg lipit tiêu hao 2,03 lít và đạm :0,97 lít oxy. Nhu cầu gluxit tùy theo nhu cầu thể lực và tình trạng sinh lí của cơ thể. Gluxit của khẩu phần ăn hàng ngày cần đảm bảo cung cấp 60-65% tổng số năng lượng của cơ thể. 2. Duy trì hoạt động chức | BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA:Công Nghệ Kỹ Thuật Môi Trường Đề tài thảo luận: GLUXIT THÀNH VIÊN:LÊ THỊ HÀ LƯ THỊ HÀ I. Định nghĩa, thành phần cấu tạo Gluxit là những hợp chất hữu cơ tạp chức trong phân tử có nhiều nhóm hydroxy và nhóm cacbonyl. Khá phổ biến ở cả động vật, thực vật và vi sinh vật. Các nguyên tố cấu tạo nên gluxit là C, H, O. Công thức cấu tạo của gluxit thường được biểu diễn dưới dạng CnH2nOn. theo tỉ :1C : 2H :1O. Gluxit được chia làm 3 nhóm : Monosaccarid : Glucose, fructose Oligosaccarid : Saccharose, mantose Polisaccarid : Tinh bột, cellulose, hemicellulose . + Ở động vật, gluxit được dự trữ dưới dạng glycogen ở gan và cơ. + Còn ở thực vật, gluxit được tích lũy dưới dạng xelulozơ và tinh bột. Monosaccarrit là những gluxit đơn giản nhất, không bị thuỷ phân thành những gluxit đơn giản hơn. Ví dụ: glucozơ, fructoz(C6H12O6), ribozơ (C5H10O5) Disaccarit là những sản phẩm ngưng tụ từ 2 đến 10 phân tử monosaccarit với sự tách bớt nước. Quan .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.