Bài giảng Tập huấn Tư vấn học đường: Chương 3 - Các rối loạn tâm lý và các vấn đề sức khỏe tâm thần thường gặp ở trẻ VTN (Phần 2) bao gồm những nội dung về các vấn đề hướng ngoại (tăng động giảm chú ý, gây hấn, chống đối, không tuân thủ, rối loạn hành vi,.). | CHƯƠNG 3: CÁC RỐI LOẠN TÂM LÝ VÀ CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ VTN VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI -Tăng động giảm chú ý -Gây hấn -Chống đối, không tuân thủ -Rối loạn hành vi -Phạm tội, phạm pháp động giảm chú ý. hiệu: Chỉ chú ý được khi tiếp xúc với những điều trẻ thích thú, quan tâm. Dễ bị sao nhãng với những công việc lặp lại, nhàm chán. Khó hoàn thành bất cứ việc gì: thường nhảy từ việc này sang việc khác, nhảy trong quá trình làm. Tổ chức học tập và thời gian khó khăn. * Dấu hiệu của không chú ý: Mắc lỗi bất cẩn. Khó duy trì chú ý, dễ sao nhãng. Có vẻ như không nghe khi người khác đang nói với mình. Khó nhớ và theo các chỉ dẫn. Khó sắp xếp, tổ chức, lên kế hoạch và hoàn thành công việc. Chán việc trước khi hoàn thành. Thường mất hoặc để nhầm chỗ sách, vở, đồ chơi, dụng cụ học tập,. * Dấu hiệu tăng động: Bồn chồn không yên và luôn uốn éo, cựa quậy. Luôn rời khỏi ghế trong các tình huống đáng nhẽ cần ngồi yên. Di chuyển xung quanh liên tục, thường . | CHƯƠNG 3: CÁC RỐI LOẠN TÂM LÝ VÀ CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ VTN VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI -Tăng động giảm chú ý -Gây hấn -Chống đối, không tuân thủ -Rối loạn hành vi -Phạm tội, phạm pháp động giảm chú ý. hiệu: Chỉ chú ý được khi tiếp xúc với những điều trẻ thích thú, quan tâm. Dễ bị sao nhãng với những công việc lặp lại, nhàm chán. Khó hoàn thành bất cứ việc gì: thường nhảy từ việc này sang việc khác, nhảy trong quá trình làm. Tổ chức học tập và thời gian khó khăn. * Dấu hiệu của không chú ý: Mắc lỗi bất cẩn. Khó duy trì chú ý, dễ sao nhãng. Có vẻ như không nghe khi người khác đang nói với mình. Khó nhớ và theo các chỉ dẫn. Khó sắp xếp, tổ chức, lên kế hoạch và hoàn thành công việc. Chán việc trước khi hoàn thành. Thường mất hoặc để nhầm chỗ sách, vở, đồ chơi, dụng cụ học tập,. * Dấu hiệu tăng động: Bồn chồn không yên và luôn uốn éo, cựa quậy. Luôn rời khỏi ghế trong các tình huống đáng nhẽ cần ngồi yên. Di chuyển xung quanh liên tục, thường chạy hoặc trèo không phù hợp tình huống. Nói nhiều. Khó chơi yên lặng hoặc thư thái. Luôn hoạt động, như là bị điều khiển bởi mô tơ. * Dấu hiệu xung động: Hành động có tính chất bột phát, không suy nghĩ. Bật ra câu trả lời trong lớp mà không chờ đợi được gọi hoặc nghe hết câu hỏi. Không chờ đến lượt mình khi đợi hàng hoặc chơi. Nói những điều sai ở những thời điểm không phù hợp Thường ngắt lời hoặc làm gián đoạn việc của người khác. Xâm lấn cuộc nói chuyện hoặc trò chơi của người khác. Không thể kìm giữ tình cảm, dẫn đến các cơn giận dữ, cáu kỉnh hoặc ăn vạ. Đoán chứ không cân nhắc để giải quyết vấn đề. quả: Tính xung động của VTN dẫn đến: Hành động trước khi suy nghĩ. Sử dụng chất kích thích, các hành vi hung tính, tình dục không an toàn, lái xe bất cẩn và các tình huống nguy cơ khác. Các vấn đề xã hội và học tập khác. trợ: Tiếp cận tổng quát, từ nhiều phía như gia đình, trường học. Tiếp cận hành vi. Tiếp cận nhận thức. Luyện tập kĩ năng xã hội. Giáo dục cha mẹ. Dược lý. Hỗ .