Bài giảng Cỡ mẫu được biên soạn nhằm trang bị cho các bạn những kiến thức về nguyên nhân phải tính cỡ mẫu; công thức tính cỡ mẫu; tính cỡ mẫu; trọng số. Bài giảng phục vụ cho các bạn quan tâm tới thống kê và những bạn quan tâm tới lĩnh vực này. | Cỡ mẫu Tại sao phải tính cỡ mẫu Một câu hỏi luôn đặt ra với nhà nghiên cứu là cần phải điều tra bao nhiêu đơn vị mẫu để nó đại diện và có thể suy rộng cho tổng thể, để phân tích có ý nghĩa và kết quả nghiên cứu có giá trị về mặt khoa học? Làm thế nào để xác định cỡ mẫu? Một cách đơn giản và dễ nhất là dựa vào các nghiên cứu có cùng nội dung đã được thực hiện trước đó để lấy mẫu. Có thể hỏi ý kiến các chuyên gia, những người có kinh nghiệm thực hiện các dự án điều tra khảo sát. Có thể tính toán theo công thức tính mẫu. Công thức tính cỡ mẫu Với trường hợp cỡ mẫu lớn và không biết tổng thể. Tính cỡ mẫu Trong đó: n= là cỡ mẫu z= giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì giá trị z là 1,96 ) p= là ước tính tỷ lệ % của tổng thể q = 1-p thường tỷ lệ p và q được ước tính 50%/50% đó là khả năng lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể. e = sai số cho phép (+-3%, +-4%,+-5%.) Ví dụ Tính cỡ mẫu của một cuộc trưng cầu ý kiến trước một cuộc bầu cử với độ tin cậy là 95% với giá trị z tương ứng là , sai số cho phép là nằm trong khoảng +5%. Giả định p*q lớn nhất có thể xảy ra là *. Cỡ mẫu sẽ được tính là: Cỡ mẫu Tính cỡ mẫu Tiếp Ở đó N = số lượng đơn vị trong tổng thể. P = tỷ lệ tổng thể. Q = 1-P, k= sai số cho phép. Tính cỡ mẫu Nếu tổng thể nhỏ và biết được tổng thể thì dùng công thức sau: Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn Ví dụ Tính cỡ mẫu của một cuộc điều tra với Tổng thể là N= 2000, độ chính xác là 95%, sai số tiêu chuân là +- 5%. -- cỡ mẫu sẽ được tính là: Ví dụ Bảng cỡ mẫu Bảng 1. Cỡ mẫu với sai số cho phép là ±3%, ±5%, ±7% và ±10% Độ tin cậy là 95% và P=. Cỡ của tổng thể Cỡ mẫu(n) với sai số cho phép : ±3% ±5% ±7% ±10% 500 * 222 145 83 600 * 240 152 86 700 * 255 158 88 800 * 267 163 89 900 * 277 166 90 1,000 * 286 169 91 2,000 714 333 185 95 Bảng cỡ mẫu (tiếp) Bảng 1. Cỡ mẫu với sai số cho phép là ±3%, ±5%, ±7% và ±10% Độ tin cậy là 95% và P=. Cỡ của tổng thể Cỡ mẫu(n) với sai số cho phép : ±3% . | Cỡ mẫu Tại sao phải tính cỡ mẫu Một câu hỏi luôn đặt ra với nhà nghiên cứu là cần phải điều tra bao nhiêu đơn vị mẫu để nó đại diện và có thể suy rộng cho tổng thể, để phân tích có ý nghĩa và kết quả nghiên cứu có giá trị về mặt khoa học? Làm thế nào để xác định cỡ mẫu? Một cách đơn giản và dễ nhất là dựa vào các nghiên cứu có cùng nội dung đã được thực hiện trước đó để lấy mẫu. Có thể hỏi ý kiến các chuyên gia, những người có kinh nghiệm thực hiện các dự án điều tra khảo sát. Có thể tính toán theo công thức tính mẫu. Công thức tính cỡ mẫu Với trường hợp cỡ mẫu lớn và không biết tổng thể. Tính cỡ mẫu Trong đó: n= là cỡ mẫu z= giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì giá trị z là 1,96 ) p= là ước tính tỷ lệ % của tổng thể q = 1-p thường tỷ lệ p và q được ước tính 50%/50% đó là khả năng lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể. e = sai số cho phép (+-3%, +-4%,+-5%.) Ví dụ Tính cỡ mẫu của một cuộc trưng cầu ý kiến trước một cuộc bầu cử với độ tin cậy là .