Bài giảng "Công nghệ xi măng" cung cấp cho các bạn những kiến thức về thành phần hoá của clinke xi măng Pooclăng, thành phần khoáng, hệ số và mô đun đặc trưng, pha thủy tinh,. nội dung bài giảng để có thêm tài liệu học tập và nghiên cứu. | CÔNG NGHỆ XI MĂNG TS. Tạ Ngọc Dũng Sơ đồ cụng nghệ Giới thiệu Công nghệ truyền thống. Nguyên lý cơ bản hầu như không thay đổi trong thời gian dài. Có những tiến bộ đáng kể về + Giảm năng lượng tiêu tốn. + Giảm cơ bản sự ô nhiễm môi trường. Giới thiệu Trong khoảng 30 năm trở lại, có sự tiến bộ đặc biệt nhanh về: + Kỹ thuật đốt. + Kỹ thuật nung + Kỹ thuật nghiền Giới thiệu Trước hết là sự phát minh ra canxinơ, làm tăng đáng kể năng suất . Thứ hai là việc phát triển máy đập trục và máy nghiền đứng. Đồng thời là việc sử dụng các thiết bị phân ly động đời mới. Tiếp đó là việc ứng dụng điều khiển tự động mọi qúa trình sản xuất, làm giảm nhân công và tăng tính ổn định của hệ thống, đồng thời cũng đem lại những sự tiết kiệm nhất định về năng lượng Giới thiệu Về sự ô nhiễm môi trường, đã khống chế được: + Lượng bụi giảm còn 0,2ữ0,3 g/kg xi măng. + NOx còn 1200ppm /m3 khí lò. + SO2 còn 400ppm /m3 khí lò. + CO còn 500ppm /m3 khí lò. Trong các canxinơ đặc biệt, NOx < 400ppm. Vấn đề còn tồn tại | CÔNG NGHỆ XI MĂNG TS. Tạ Ngọc Dũng Sơ đồ cụng nghệ Giới thiệu Công nghệ truyền thống. Nguyên lý cơ bản hầu như không thay đổi trong thời gian dài. Có những tiến bộ đáng kể về + Giảm năng lượng tiêu tốn. + Giảm cơ bản sự ô nhiễm môi trường. Giới thiệu Trong khoảng 30 năm trở lại, có sự tiến bộ đặc biệt nhanh về: + Kỹ thuật đốt. + Kỹ thuật nung + Kỹ thuật nghiền Giới thiệu Trước hết là sự phát minh ra canxinơ, làm tăng đáng kể năng suất . Thứ hai là việc phát triển máy đập trục và máy nghiền đứng. Đồng thời là việc sử dụng các thiết bị phân ly động đời mới. Tiếp đó là việc ứng dụng điều khiển tự động mọi qúa trình sản xuất, làm giảm nhân công và tăng tính ổn định của hệ thống, đồng thời cũng đem lại những sự tiết kiệm nhất định về năng lượng Giới thiệu Về sự ô nhiễm môi trường, đã khống chế được: + Lượng bụi giảm còn 0,2ữ0,3 g/kg xi măng. + NOx còn 1200ppm /m3 khí lò. + SO2 còn 400ppm /m3 khí lò. + CO còn 500ppm /m3 khí lò. Trong các canxinơ đặc biệt, NOx < 400ppm. Vấn đề còn tồn tại chỉ là lượng CO2 trong khí thải. Hướng phát triển: sử dụng nhiên liệu thay thế, đốt rác thải. Phối liệu THÀNH PHẦN HOÁ Hàm lượng 62ữ69% Tham gia tạo tất cả các khoáng chính của clinke XMP CaOtd ảnh hưởng xấu tới chất lượng CL và XMP Nhiều CaO, đóng rắn nhanh, mác cao, kém bền trong môi trường xâm thực CaO Thành phần hoá của clinke xi măng Pooclăng Hàm lượng 17ữ26% Tham gia tạo các nhóm khoáng silicat (khoáng nóng chảy) của clinke XMP Nhiều SiO2, đúng rắn chậm, mác cao, bền trong môi trường xâm thực SiO2 Thành phần hoá của clinke xi măng Pooclăng Hàm lượng 4ữ10% Tham gia tạo các khoáng nóng chảy(aluminatcanxivà alumoferit canxi) Nhiều Al2O3, đúng rắn nhanh, tỏa nhiều nhiệt, kém bền trong môi trường xâm thực, tăng độ nhớt pha lỏng clinke Al2O3 Thành phần hoá của clinke xi măng Pooclăng Hàm lượng Chủ yếu tham gia tạo khoáng nóng chảy alumoferit canxi Nhiều Fe2O3, giảm mác xi măng, tăng bền trong môi trường xâm thực, giảm độ nhớt pha lỏng clinke, giảm nhiệt độ nung clinke Fe2O3 .