Bài giảng "Dị ứng thuốc" cung cấp các kiến thức giúp người đọc có thể biết được các phân loại dị ứng thuốc theo miễn dịch, mô tả được những dạng lâm sàng của dị ứng da do thuốc, nêu được hai yếu tố chính để chẩn đoán dị ứng thuốc, trình bày được cách xử trí khi dị ứng da do thuốc. . | DỊ ỨNG THUỐC Ngọc Ánh Mục tiêu Biết được các phân loại dị ứng thuốc theo miễn dịch. Mô tả được những dạng lâm sàng của dị ứng da do thuốc. Nêu được hai yếu tố chính để chẩn đoán dị ứng thuốc. Trình bày được cách xử trí khi dị ứng da do thuốc. I. ĐẠI CƯƠNG Tên gọi: toxidermie: Nhiễm độc dị ứng thuốc, dị ứng da do thuốc, dị ứng thuốc, phản ứng thuốc. Tình hình: Chiếm 2 –3% số bệnh nhân điều trị nội trú. Phần lớn: nhẹ. Một số trường hợp nặng đe dọa tính mạng . Dị ứng thuốc gây nên do dùng thuốc đường toàn thân hay tại chỗ. I. ĐẠI CƯƠNG Các biểu hiện lâm sàng: rất đa dạng và gây tổn thương nhiều cơ quan, phủ tạng, đặc biệt ở da và niêm mạc. Để chẩn đoán dị ứng thuốc cần xác định các yếu tố sau: Đã dùng một loại thuốc trước đó ít nhất một lần hoặc thuốc cùng nhóm. I. ĐẠI CƯƠNG Các thuốc nói chung đều có thể gây dị ứng nhưng theo một số tác giả, những thuốc gây dị ứng nhiều gồm: 1) Huyết thanh, hormon, vaccin, tinh chất cơ quan 2) Các loại kháng sinh: penicilline, Streptomycin, Tetracycline, 3) Sulfamide chống nhiễm khuẩn, Sulfamide lợi tiểu, Sulfamide trị tiểu đường. 4) Các thuốc kháng lao: PAS, rifampicin. 5) Thuốc tê: procain 6) Thuốc giảm đau, hạ sốt: salicylic (aspirin), các dẫn chất phenobarbital 7) Thuốc chữa sốt rét: quinin. 8) Thuốc an thần kinh: barbituric, tegretol, chopromazin 9) Iodur và các thuốc cản quang có iod. 10) Các kim loại nặng: Vàng, kẽm, thuỷ ngân, I. ĐẠI CƯƠNG Sau khi dùng thuốc thấy những triệu chứng sau xuất hiện : Ngứa da nhất là lòng bàn tay, bàn chân, niêm mạc. Sốt. Phát ban nhất là ban sởi hay sẩn phù như mề đay. Hồng ban, ngứa, mụn nước liti. Điểm hay vết xuất huyết dưới da, niêm mạc. II. PHÂN LOẠI: theo cơ chế bệnh sinh Type I: Phản ứng miễn dịch kiểu trung gian IgE: Thường do thuốc (dị ứng nguyên) dùng đường tiêm (IM, IV) Thời gian xảy ra đột ngột khi đang tiêm, vừa dừng mũi tiêm hay trong vòng vài phút. Biểu hiện: Mề đay, phù mạch ở da, niêm mạc và các cơ quan khác “Cơn hen thuốc” co thắt phế quản, khó thở. Nặng hơn là . | DỊ ỨNG THUỐC Ngọc Ánh Mục tiêu Biết được các phân loại dị ứng thuốc theo miễn dịch. Mô tả được những dạng lâm sàng của dị ứng da do thuốc. Nêu được hai yếu tố chính để chẩn đoán dị ứng thuốc. Trình bày được cách xử trí khi dị ứng da do thuốc. I. ĐẠI CƯƠNG Tên gọi: toxidermie: Nhiễm độc dị ứng thuốc, dị ứng da do thuốc, dị ứng thuốc, phản ứng thuốc. Tình hình: Chiếm 2 –3% số bệnh nhân điều trị nội trú. Phần lớn: nhẹ. Một số trường hợp nặng đe dọa tính mạng . Dị ứng thuốc gây nên do dùng thuốc đường toàn thân hay tại chỗ. I. ĐẠI CƯƠNG Các biểu hiện lâm sàng: rất đa dạng và gây tổn thương nhiều cơ quan, phủ tạng, đặc biệt ở da và niêm mạc. Để chẩn đoán dị ứng thuốc cần xác định các yếu tố sau: Đã dùng một loại thuốc trước đó ít nhất một lần hoặc thuốc cùng nhóm. I. ĐẠI CƯƠNG Các thuốc nói chung đều có thể gây dị ứng nhưng theo một số tác giả, những thuốc gây dị ứng nhiều gồm: 1) Huyết thanh, hormon, vaccin, tinh chất cơ quan 2) Các loại kháng sinh: penicilline, Streptomycin,