Bài giảng Hen

Bài giảng Hen cung cấp cho người học các kiến thức: Định nghĩa, nguyên nhân yếu tố thúc đẩy, giải phẫu bệnh, sinh lý bệnh, hen mạn tính, con hen, các dấu hiệu cơn hen nặng, hen dọa tử vong, cận lâm sàng, điều trị,. nội dung chi tiết. | HEN ĐỊNH NGHĨA Là một rối loạn viêm mạn tính. Có sự tham gia của nhiều loại tế bào. Viêm đường hô hấp dẫn đến các đợt ho (đặc biệt là về đêm hay sáng sớm), khò khè, khó thở và nặng ngực. Thường kết hợp với sự tắc nghẽn đường dẫn khí lan tỏa nhưng với các mức độ khác nhau mà thường hồi phục hoặc tự phát hoặc với điều trị. NGUYÊN NHÂN YẾU TỐ THÚC ĐẨY NGUYÊN NHÂN: YẾU TỐ THÚC ĐẨY: Nhiễm siêu vi. Dị ứng nguyên. Không khí lạnh. Gắng sức. Thuốc. Stress. GIẢI PHẪU BỆNH SINH LÝ BỆNH HEN MẠN TÍNH CƠN HEN CÁC DẤU HIỆU CƠN HEN NẶNG Tăng khò khè và khó thở làm bệnh nhân không thể nói một câu trọn vẹn mà phải ngừng lại để thở. Tần số hô hấp ≥ 25 lần/ phút. Tần số tim còn ≥ 110 lần/ phút (sau > 30 phút hít salbutamol). PEF | HEN ĐỊNH NGHĨA Là một rối loạn viêm mạn tính. Có sự tham gia của nhiều loại tế bào. Viêm đường hô hấp dẫn đến các đợt ho (đặc biệt là về đêm hay sáng sớm), khò khè, khó thở và nặng ngực. Thường kết hợp với sự tắc nghẽn đường dẫn khí lan tỏa nhưng với các mức độ khác nhau mà thường hồi phục hoặc tự phát hoặc với điều trị. NGUYÊN NHÂN YẾU TỐ THÚC ĐẨY NGUYÊN NHÂN: YẾU TỐ THÚC ĐẨY: Nhiễm siêu vi. Dị ứng nguyên. Không khí lạnh. Gắng sức. Thuốc. Stress. GIẢI PHẪU BỆNH SINH LÝ BỆNH HEN MẠN TÍNH CƠN HEN CÁC DẤU HIỆU CƠN HEN NẶNG Tăng khò khè và khó thở làm bệnh nhân không thể nói một câu trọn vẹn mà phải ngừng lại để thở. Tần số hô hấp ≥ 25 lần/ phút. Tần số tim còn ≥ 110 lần/ phút (sau > 30 phút hít salbutamol). PEF 6pKa dù đã thở oxy. CẬN LÂM SÀNG Đo PEF khi bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Khí máu động mạch cho những trường hợp nặng, lập lại nếu cần. Theo dõi SpO2, tần số tim. Định lượng nồng độ theophyllin máu nếu điều trị kéo dài. Ion đồ và đường huyết. ECG đối với các bệnh nhân lớn tưổi hay có tiền căn bệnh tim mạch. Xquang phổi trong những trường hợp nặng hay đáp ứng kém với điều trị để loại trừ tràn khí màng phổi, viêm phổi hay phù phổi. ĐIỀU TRỊ Đặt bệnh nhân ở tư thế ngồi, chân thấp. Thở oxy 4 – 5l/ phút qua cannul mũi hay mask. Thuốc giãn phế quản: Salbutamol, Ipratropium. Theophyllin. Corticosteroid. Cơn hen nặng hay không đáp ứng với thuốc giãn phế quản: Magnesium sulfate 1,2 – 2g truyền chậm trong 20 phút. Bù nước và điện giải THEO DÕI Bệnh nhân cần được theo dõi sát cho đến khi cải thiện rõ ràng. Tiếp tục thở oxy nếu cần. Tiếp tục dùng corticosteroid: prednisolone 30 – 40mg/ ngày. Nếu tình trạng bệnh nhân đã cải thiện, có thễ dãn liều thuốc xông khí dung mỗi 4 giờ. Nếu

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.