Mục tiêu luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố tiên lượng và chỉ định phẫu thuật bắc cầu động mạch vành trên bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái giảm; đánh giá kết quả sớm trên bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch vành với phân suất tống máu thất trái giảm. | . Sự xuất hiện sóng Q mới trên điện tâm đồ chiếm tỷ lệ khoảng 5–8% sau PTBCĐMV, trong số đó có đến 25% là dương tính giả do sự thay đổi khử cực của những vùng NMCT cũ, khi đó nồng độ của các men đặc hiệu cho cơ tim tăng không phù hợp với sự hoại tử cơ tim. Sự xuất hiện của đoạn ST chênh xuống, sóng T âm sâu , nhịp nhanh thất hay blốc nhánh trái mới tồn tại hơn 24 giờ cho biết mức độ tổn thương cơ tim, nhưng cũng không đặc hiệu trong chẩn đoán NMCT sau phẫu thuật. Sóng T âm có thể tồn tại nhiều tuần sau phẫu thuật mà không có bằng chứng NMCT. Trong quá trình phẫu thuật, các thao tác kỹ thuật làm tổn thương trực tiếp cơ tim: xẻ buồng nhĩ, buồng thất, đặt các ống dẫn máu, bóc tách cơ tim để bộc lộ các ĐM sẽ làm tăng các men đặc hiệu của cơ tim. Men tim CK-MB tăng hơn 90% trên bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở, khi CK-MB tăng gấp 5 lần so với giới hạn bình thường có ý nghĩa tiên lượng kết quả phẫu thuật sớm là tăng tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật và kết quả muộn trong vòng 3–5 năm là suy tim và tử vong [107]. Men Troponin I đặc hiệu hơn, nhưng nồng độ ngưỡng để xác định NMCT thay đổi tùy theo tác giả.