Bài giảng này cung cấp cho người học những kiến thức về mô hình đa lớp (Multi-Layers). Chương này gồm có những nội dung cơ bản sau: Phân biệt 3-tier, 3-layer; vai trò và nhiệm vụ của mỗi layer; quản lý ngoại lệ trong mô hình 3-layer. . | LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG 2 MÔ HÌNH ĐA LỚP (Multi-Layers) Nội dung Phân biệt 3-tier, 3-layer Vai trò và nhiệm vụ của mỗi layer Quản lý ngoại lệ trong mô hình 3-layer 3-tiers and 3-layers Tier cho thấy một sự tách biệt vật lý của các thành phần, có thể có nghĩa là các assemblies khác nhau như DLL, EXE, trên cùng một máy chủ hoặc nhiều máy chủ. 3-tiers and 3-layers Layer cho thấy sự phân cách hợp lý của các thành phần, như vậy là có các namespaces và các class riêng biệt Database Access Layer, Business Logic Layer and User Interface Layer. 3-tiers and 3-layers 3-tiers and 3-layers 1-tier, 3-layer Data GUI Business logic Data Access Application + Data Physical view Logical view 2-tier, 3-layer Data GUI Business logic Data Access Data tier Client tier Physical view Logical view 3-tier, 3-layer Browsers Data tier Business tier Web Server Local clients Presentation tier Data Business logic Data Access Web Server GUI Application Web Physical view Logical view Vai trò của các layer GUI (Presentation) Layer: Thu thập và hiển thị thông tin cho người dùng cuối. Không sử dụng trực tiếp các dịch vụ của lớp Data Acces. Sử dụng các dịch vụ do lớp Business Logic cung cấp. Ở lớp này, chúng ta có thể bỏ qua các ràng buộc, các logic nghiệp vụ của ứng dụng. Vai trò của các layer Business Logic Layer: Lớp này thực hiện các nghiệp vụ chính của hệ thống (Ví dụ: kiểm tra các yêu cầu nghiệp vụ trước khi cập nhật dữ liệu) Sử dụng các dịch vụ do lớp Data Access cung cấp. Cung cấp các dịch vụ cho lớp Presentation Vai trò của các layer Data Access Layer: Lớp này thực hiện các công việc liên quan đến lưu trữ và truy xuất dữ liệu của ứng dụng. Cung cấp các dịch vụ cho lớp Business Logic sử dụng. Sử dụng các dịch vụ của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như MySql, SQL Server, Oracle, để thực hiện nhiệm vụ của mình. Các lưu ý quan trọng Phân biệt vai trò Business Layer và khái niệm “xử lý” Mỗi Layer vẫn có xử lý riêng, đặc trưng của Layer đó Đôi khi việc quyết định 1 xử lý nằm ở layer nào chỉ mang tính chất tương đối Việc trao đổi liên lạc giữa các layer Presentation Business logic Data Access Data Data Transfer Object (DTO) Các giá trị, dòng, bảng Sự phụ thuộc giữa các layer Presentation Business logic Data Access Data Data Transfer Object (DTO) Tính chất của mô hình 3-layer Mã lệnh (code) tường minh Dễ bảo trì Dễ phát triển Dễ bàn giao Error Handling Database Business GUI Thrown business exceptions Database Error Handling (controlled by DBMS) Business Error Handling GUI layer Error Handling Database error codes Error messages Database errors while executing Errors while treating data input Errors while treating in business layer Log Quản lý ngoại lệ Ngoại lệ có thể xảy ra ở bất kỳ layer nào Khi ngoại lệ xảy ra ở một layer thì: Xử lý nội bộ trong layer đó “Ném” ngoại lệ lên layer “cao hơn” Không xử lý Khi một layer nhận ngoại lệ từ một layer “thấp hơn” Xử lý nội bộ “Ném” ngoại lệ lên layer “cao hơn” Không xử lý Phát triển ứng dụng Phát triển ứng dụng Business Logic Layer Data Access Layer Data Transfer Object Presentation Layer Phát triển ứng dụng Các lớp DTO Nội dung mỗi lớp gồm: Fields Các phương thức khởi tạo. Các phương thức set, get VD: SanPhamDTO, LoaiSanPhamDTO Phát triển ứng dụng Các lớp DAL Ứng với mỗi bảng trong database tạo một class DAL tương ứng. VD: SanPhamDAL, LoaiSanPhamDAL Phát triển ứng dụng Các lớp BLL Tạo các class giao tiếp với lớp Presentation Sử dụng các dịch vụ ở lớp DAL để xử lý nghiệp vụ. VD: SanPhamBLL, LoaiSanPhamBLL Phát triển ứng dụng Các lớp PL Giao tiếp với người dùng. Sử dụng các dịch vụ do lớp Business cung cấp. VD: Xuất ra màn hình. Phát triển ứng dụng Phát triển ứng dụng DEMO Thank You!