Bài giảng Marketing quốc tế - Chương 2: Môi trường kinh tế toàn cầu

Bài giảng "Marketing quốc tế - Chương 2: Môi trường kinh tế toàn cầu" trình bày các nội dung: Tổng quan về nền kinh tế thế giới, khảo sát về các kiểu hệ thống kinh tế, các giai đoạn phát triển thị trường, cán cân thanh toán quốc tế. . | Chương 2 Môi trường kinh tế toàn cầu 1 2-2 Giới thiệu Các nội dung trong chương 2: Tổng quan về nền kinh tế thế giới Khảo sát về các kiểu hệ thống kinh tế Các giai đoạn phát triển thị trường Cán cân thanh toán quốc tế 2-3 Tổng quan về nền kinh tế thế giới Vào đầu thế kỷ XX hội nhập kinh tế là 10%; ngày nay nó là 50% EU và NAFTA đều rất hợp nhất Đối thủ cạnh tranh toàn cầu chiếm chỗ hoặc “nuốt” các công ty địa phương 3 Năm mươi năm trước đây, ngành công nghiệp ô tô rất khác biệt. Ô tô châu Âu như Renault, Citroen, Peugeot, Morris, Volvo, và những hãng sản xuất ô tô khác hoàn toàn khác với các nhà sản xuất Mỹ như Chevrolet, Ford, hoặc Plymouth, hoặc ô tô Nhật Bản của Toyota hay Nissan. Ngày nay, các nhà sản xuất làm ô tô cho thị trường trong nước nhưng đang phát triển thành các công ty toàn cầu với các sản phẩm toàn cầu. 2-4 Tổng quan về nền kinh tế thế giới Những thực tiễn mới Dịch chuyển vốn đã thay thế thương mại như là động lực của nền kinh tế thế giới Việc sản xuất đã không còn gắn | Chương 2 Môi trường kinh tế toàn cầu 1 2-2 Giới thiệu Các nội dung trong chương 2: Tổng quan về nền kinh tế thế giới Khảo sát về các kiểu hệ thống kinh tế Các giai đoạn phát triển thị trường Cán cân thanh toán quốc tế 2-3 Tổng quan về nền kinh tế thế giới Vào đầu thế kỷ XX hội nhập kinh tế là 10%; ngày nay nó là 50% EU và NAFTA đều rất hợp nhất Đối thủ cạnh tranh toàn cầu chiếm chỗ hoặc “nuốt” các công ty địa phương 3 Năm mươi năm trước đây, ngành công nghiệp ô tô rất khác biệt. Ô tô châu Âu như Renault, Citroen, Peugeot, Morris, Volvo, và những hãng sản xuất ô tô khác hoàn toàn khác với các nhà sản xuất Mỹ như Chevrolet, Ford, hoặc Plymouth, hoặc ô tô Nhật Bản của Toyota hay Nissan. Ngày nay, các nhà sản xuất làm ô tô cho thị trường trong nước nhưng đang phát triển thành các công ty toàn cầu với các sản phẩm toàn cầu. 2-4 Tổng quan về nền kinh tế thế giới Những thực tiễn mới Dịch chuyển vốn đã thay thế thương mại như là động lực của nền kinh tế thế giới Việc sản xuất đã không còn gắn liền với việc thuê nhân công Nền kinh tế thế giới, chứ không phải từng quốc gia, là yếu tố chiếm ưu thế 4 Sự thay đổi đầu tiên là khối lượng tăng lên của dòng dịch chuyển vốn. Giá trị thương mại hàng hóa thế giới tính theo đồng đô la giao động vào khoảng $11 nghìn tỷ/ năm. Tuy nhiên, doanh thu từ thị trường ngoại hối London là $450 tỷ mỗi ngày làm việc; tổng thể, các giao dịch ngoại hối đang hoạt động vào khoảng $ nghìn tỷ mỗi ngày trên toàn thế giới, vượt xa khối lượng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới theo đồng đô la. Sự thay đổi thứ hai là mối quan hệ giữa sản xuất và năng suất. Việc sản xuất không suy giảm nhưng công ăn việc làm trong ngành sản xuất đang giảm do năng suất tăng. Năm 1971, 26% công nhân Mỹ đã được sử dụng trong sản xuất, 13% trong năm 2001. Sự đóng góp của các hãng sản xuất vào GDP giảm từ 19,25 %trong năm 1989 xuống còn 16,1% trong năm 1999. Sự thay đổi thứ ba là sự nổi lên của kinh tế thế giới như một đơn vị kinh tế chi phối. Bí mật thực sự của sự

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
147    128    1    29-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.