Chương 2: Đá hình thành đất

Đá là một tổ hợp có quy luật của các khoáng vật, chiếm phần chủ yếu trong cấu tạo vỏ trái đất. Đá còn là một thể địa chất có lịch sử hình thành riêng. Những loại đá nằm ở lớp vỏ trên ngoài hoặc lộ lên trên bề mặt trái đất bị phân hủy bởi tác dụng phong hóa biến thành mẫu chất vật liệu tham gia vào sự hình thành đất gọi là đá mẹ. Tùy theo nguồn gốc hình thành người ta chia làm 3 loại đá chính: đá macma, đá trầm tích và đá biến chất. | Chương 2: Đá hình thành đất Đá là một tổ hợp có quy luật của các khoáng vật, chiếm phần chủ yếu trong cấu tạo vỏ trái đất. Đá còn là một thể địa chất có lịch sử hình thành riêng. Những loại đá nằm ở lớp vỏ trên ngoài hoặc lộ lên trên bề mặt trái đất bị phân hủy bởi tác dụng phong hóa biến thành mẫu chất vật liệu tham gia vào sự hình thành đất gọi là đá mẹ. Tùy theo nguồn gốc hình thành người ta chia làm 3 loại đá chính: đá macma, đá trầm tích và đá biến chất Đá Macma Đá macma (magma) được hình thành từ kết quả nguội lạnh, đông cứng của dung dịch silicat nóng chảy (dung dịch macma)và được chia (theo nguồn gốc thành tạo) làm hai loại macma chính: macma xâm nhập và macma phun trào - macma phún xuất. Trên thế giới hiện có 700 loại đá macma, phần lớn tạo ra ở bề mặt vỏ trái đất Nguồn gốc đá macma Quá trình đông nguội có thể tạo ra các đá có các khoáng vật kết tinh rõ ràng hoặc không kết tinh tùy thuộc vào môi trường mà khối magma đông nguội, và dựa vào đó người ta phân ra: đá xâm nhập và . | Chương 2: Đá hình thành đất Đá là một tổ hợp có quy luật của các khoáng vật, chiếm phần chủ yếu trong cấu tạo vỏ trái đất. Đá còn là một thể địa chất có lịch sử hình thành riêng. Những loại đá nằm ở lớp vỏ trên ngoài hoặc lộ lên trên bề mặt trái đất bị phân hủy bởi tác dụng phong hóa biến thành mẫu chất vật liệu tham gia vào sự hình thành đất gọi là đá mẹ. Tùy theo nguồn gốc hình thành người ta chia làm 3 loại đá chính: đá macma, đá trầm tích và đá biến chất Đá Macma Đá macma (magma) được hình thành từ kết quả nguội lạnh, đông cứng của dung dịch silicat nóng chảy (dung dịch macma)và được chia (theo nguồn gốc thành tạo) làm hai loại macma chính: macma xâm nhập và macma phun trào - macma phún xuất. Trên thế giới hiện có 700 loại đá macma, phần lớn tạo ra ở bề mặt vỏ trái đất Nguồn gốc đá macma Quá trình đông nguội có thể tạo ra các đá có các khoáng vật kết tinh rõ ràng hoặc không kết tinh tùy thuộc vào môi trường mà khối magma đông nguội, và dựa vào đó người ta phân ra: đá xâm nhập và đá phún xuất. Đá xâm nhập Có 2 loại: Đá xâm nhập sâu: hình thành ở độ sâu > 1,5km so với bề mặt địa hình của Trái Đất, chịu áp lực lớn hơn của các lớp bên trên và nguội dần đi mà thành do vậy nó có kiến trúc ban tinh gồm các tinh thể hạt lớn, đều đặn, cấu tạo đặc sít như granit, điorit, gabro. Các khoáng vật trong các loại đá này có thể xác định bằng mắt thường. Đá xâm nhập nông: hình thành ở độ sâu 1,5km Đá phún xuất Đá phún xuất là kết quả của các hoạt động phun trào núi lửa và vì thế bị làm cứng và đông đặc trong điều kiện phơi ra ngoài khí quyển. Do nguội nhanh trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thấp, các khoáng vật không kịp kết tinh, hoặc chỉ là kết tinh một phần nên có kích thước tinh thể bé, chưa hoàn chỉnh, hoặc tồn tại ở dạng vô định hình. Mặt khác, các chất khí và hơi nước không kịp thoát ra, để lại nhiều lỗ rỗng, làm cho đá nhẹ, có loại nổi trên mặt nước. Phân loại đá macma Việc phân loại đá mácma có thể cung cấp cho con người thông tin quan trọng về các điều kiện mà .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
7    62    1    01-05-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.