Bài giảng "Cơ sở khoa học môi trường: Hệ sinh thái môi trường (P13)" cung cấp cho người học các kiến thức về điều kiện môi trường bao gồm: Muối khoáng, các chất khí. nội dung chi tiết. | Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường Nhóm: Nội dung: ĐKMT Muối khóang Các chất khí Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường 1. Muối khóang Muối khoáng tham gia vào thành phần cấu trúc của chất sống và các thành phần khác của cơ thể. Hiện nay, người ta đã biết khoảng 40 nguyên tố hóa học có trong thành phần chất sống. Trong đó có 15 nguyên tố đóng vai trò thiết yếu đối với mọi sinh vật. Natri và clo rất quan trọng đối với động vật. Những nguyên tố này tham gia vào thành phần cấu tạo của protein, gluxit, lipit. Trong quang hợp của thực vật và trao đổi chất của động vật nhờ các enzyme, các muối này được sử dụng cho sự tăng trưởng và phát triển với những hàm lượng khác nhau. Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường 1. Muối khóang đối với thực vật và động vật Với thực vật Với động vật Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường 2. Các chất khí Khí cacbonic chiếm một lượng nhỏ trong khí quyển, khoảng 0,03% về thể tích. Hàm lượng này trong khí quyển hiện nay là quá giới hạn đối với nhiều loài thực vật bậc cao. CO2 là loại khí quang trọng nhất trong quá trình quang hợp của thực vật. Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường 2. Các chất khí Khí oxy tham gia vào quá trình oxy hóa hóa học và oxy hóa sinh học. Có thể nói hàm lượng oxy trong nước có vai trò quyết định thành phần loài sinh vật sống trong hệ. | Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường Nhóm: Nội dung: ĐKMT Muối khóang Các chất khí Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường 1. Muối khóang Muối khoáng tham gia vào thành phần cấu trúc của chất sống và các thành phần khác của cơ thể. Hiện nay, người ta đã biết khoảng 40 nguyên tố hóa học có trong thành phần chất sống. Trong đó có 15 nguyên tố đóng vai trò thiết yếu đối với mọi sinh vật. Natri và clo rất quan trọng đối với động vật. Những nguyên tố này tham gia vào thành phần cấu tạo của protein, gluxit, lipit. Trong quang hợp của thực vật và trao đổi chất của động vật nhờ các enzyme, các muối này được sử dụng cho sự tăng trưởng và phát triển với những hàm lượng khác nhau. Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường 1. Muối khóang đối với thực vật và động vật Với thực vật Với động vật Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường 2. Các chất khí Khí cacbonic chiếm một lượng nhỏ trong khí quyển, khoảng 0,03% về thể tích. Hàm lượng này trong khí quyển hiện nay là quá giới hạn đối với nhiều loài thực vật bậc cao. CO2 là loại khí quang trọng nhất trong quá trình quang hợp của thực vật. Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường 2. Các chất khí Khí oxy tham gia vào quá trình oxy hóa hóa học và oxy hóa sinh học. Có thể nói hàm lượng oxy trong nước có vai trò quyết định thành phần loài sinh vật sống trong hệ. | Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường Nhóm: Nội dung: ĐKMT Muối khóang Các chất khí Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường 1. Muối khóang Muối khoáng tham gia vào thành phần cấu trúc của chất sống và các thành phần khác của cơ thể. Hiện nay, người ta đã biết khoảng 40 nguyên tố hóa học có trong thành phần chất sống. Trong đó có 15 nguyên tố đóng vai trò thiết yếu đối với mọi sinh vật. Natri và clo rất quan trọng đối với động vật. Những nguyên tố này tham gia vào thành phần cấu tạo của protein, gluxit, lipit. Trong quang hợp của thực vật và trao đổi chất của động vật nhờ các enzyme, các muối này được sử dụng cho sự tăng trưởng và phát triển với những hàm lượng khác nhau. Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường 1. Muối khóang đối với thực vật và động vật Với thực vật Với động vật Cơ sở khoa học môi trường – Hệ sinh thái môi trường 2. Các chất khí Khí cacbonic chiếm một lượng nhỏ trong khí quyển, khoảng 0,03% về thể tích. Hàm lượng này trong khí .