Bài giảng Quản trị tài chính - Chương 8: Định giá trái phiếu và cổ phiếu trên thị trường tài chính

Bài giảng "Quản trị tài chính - Chương 8: Định giá trái phiếu và cổ phiếu trên thị trường tài chính" cung cấp cho người học các kiến thức: Định giá trái phiếu và các công cụ nợ, định giá cổ phiếu, tỷ suất sinh lời cần thiết theo thị trường. . | ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU VÀ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GIÁ TRÁI PHIẾU VÀ CÁC CÔNG CỤ NỢ 1/ Xác định giá trị của các công nợ không tính lãi: Ứng dụng đơn giản nhất của mô hình DCF là sử dụng để đánh giá giá trị của các công nợ không trả lãi. Các trái chủ của các loại công cụ nợ này được trả tiền một lần theo giá trị ghi trên chứng từ – thường gọi là mệnh giá ( par or face value). Các công nợ bao Trái phiếu kho bạc, các loại giấy nhận nợ ngắn hạn và chứng chỉ tiền gửi , có thời hạn ngắn hơn một năm và thường được sử dụng làm hàng hoá giao dịch trên thị trường tiền tệ. Mặc dù thuật ngữ trái phiếu được dùng để đề cập đến các nghĩa vụ nợ dài hạn, song các công cụ nợ – còn được gọi là các chứng từ chiết khấu – có đầy đủ những đặc tính của trái phiếu ngoại trừ thời hạn của chúng ngắn hơn trái phiếu. Phuơng pháp xác định giá trị của các công cụ nợ được thể hiện qua các thí dụ sau: * Trường hợp thứ nhất: Một công ty lớn, có tình hình tài chính lành mạnh quyết định vay tiền trên thị trường bằng cách bán ra các giấy nợ ngắn hạn. Những giấy nợ này có mệnh giá VNĐ, thời gian đáo hạn 6 tháng và công ty bán chúng Với giá VNĐ. Chúng ta có thể sử dụng mô hình DCF để tính toán lãi suất của loại chứng từ này bằng công thức: PV = Với : PV = Giá trị hiện tại của tích sản tài chính. CFt = Dòng lưu kim dự kiến của tích sản tài chính ở kỳ hạn t. n = Số kỳ hạn k = Tỷ lệ chiết khấu Vì lẽ, giấy nợ ngắn hạn được cam kết trả một lần khi đáo hạnvà tỷ lệ chiết khấu người mua được hưởng được xác định như sau: = n t=1 CFt ( 1+ k ) t 1 + k k = - 1 = 0,045 = 4,5% Hay lãi suất năm của giấy nhận nợ là: 4,5% x 2 = 9% * Trường hợp thứ hai: Áp dụng mô hình DCF để tính tỷ lệ chiết khấu của các trái phiếu không trả lãi. Đây là loại trái phiếu mà doanh nghiệp phát hành cam kết sẽ hoàn trả một lần khi đáo hạn theo mệnh giá của trái phiếu. Chẳng hạn, một công ty lớn phát hành loại trái phiếu không trả lãi có thời hạn 20 năm, có mệnh giá là USD và | ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU VÀ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GIÁ TRÁI PHIẾU VÀ CÁC CÔNG CỤ NỢ 1/ Xác định giá trị của các công nợ không tính lãi: Ứng dụng đơn giản nhất của mô hình DCF là sử dụng để đánh giá giá trị của các công nợ không trả lãi. Các trái chủ của các loại công cụ nợ này được trả tiền một lần theo giá trị ghi trên chứng từ – thường gọi là mệnh giá ( par or face value). Các công nợ bao Trái phiếu kho bạc, các loại giấy nhận nợ ngắn hạn và chứng chỉ tiền gửi , có thời hạn ngắn hơn một năm và thường được sử dụng làm hàng hoá giao dịch trên thị trường tiền tệ. Mặc dù thuật ngữ trái phiếu được dùng để đề cập đến các nghĩa vụ nợ dài hạn, song các công cụ nợ – còn được gọi là các chứng từ chiết khấu – có đầy đủ những đặc tính của trái phiếu ngoại trừ thời hạn của chúng ngắn hơn trái phiếu. Phuơng pháp xác định giá trị của các công cụ nợ được thể hiện qua các thí dụ sau: * Trường hợp thứ nhất: Một công ty lớn, có tình hình tài chính lành mạnh quyết định vay tiền trên .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
55    322    1    29-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.