Bài viết "Quan hệ công chúng (public relations - PR) công cụ hữu hiệu xây dựng văn hóa tổ chức trong thời kỳ hội nhập" trình bày khái niệm và vai trò của văn hóa của tổ chức; các khái niệm, vai trò, các hoạt động PR; ứng dụng của PR và đưa ra các kiến nghị việc sử dụng PR trong lĩnh vực xây dựng văn hóa của tổ chức. . | QUAN H CÔNG CHÚNG (PUBLIC RELATIONS - PR) CÔNG C H U HI U XÂY D NG VĂN HÓA T CH C TRONG TH I KỲ H I NH P TS. Nguy n Th H ng Nam∗ Trong nh ng năm g n ây, cùng v i ti n trình i m i và phát tri n n n kinh t th trư ng, Vi t Nam ã xu t hi n nhi u ngành ngh m i, như ngành qu ng cáo, marketing, ti p th , quan h công chúng (public relations - PR). Khoa h c quan h công chúng có th ví như chi c la bàn nh hư ng cho các cơ quan, t ch c ho c doanh nghi p vào nh ng th i i m ph i ưa ra nh ng quy t nh quan tr ng khi l a ch n chi n lư c phát tri n, t o d ng hình nh, xây d ng thương hi u, ti n hành các chi n d ch truy n thông, PR ho c qu ng cáo. Văn hóa c a t ch c (organizational culture) là m t trong nh ng y u t quan tr ng làm nên thương hi u c a m t cơ quan, t ch c ho c doanh nghi p. Văn hoá c a t ch c chính là tài s n vô hình c a m i cơ quan, t ch c. Cùng v i s phát tri n c a xã h i, s h i nh p c a th gi i, vi c xây d ng văn hoá c a t ch c là m t vi c làm h t s c c n thi t nhưng cũng không ít khó khăn. Làm th nào tri n văn hóa c a t ch c? Lý thuy t và th c ti n luôn coi ây là m t v n hi u, bàn lu n xây d ng và phát quan tr ng, c n ư c tìm có th rút ra nh ng cách ti p c n m i và h u ích . Trên cơ s kh ng nh t m quan tr ng c a văn hoá cơ quan, t ch c, ưa ra các khái ni m PR, vai trò c a PR, tác gi bài tham lu n mu n bàn v vi c ng d ng PR như m t công c h u hi u trong lĩnh v c xây d ng văn hóa c a cơ quan, t ch c và doanh nghi p (g i t t là văn hóa c a t ch c). 1. Văn hóa c a t ch c - các khái ni m và vai trò c p n khái ni m "văn hoá t ch c", các nhà nghiên c u ã ưa ra r t nhi u ý ki n khác nhau. Trư c khi hai khái ni m "văn hoá" và "t ch c" ư c ghép l i v i nhau, ã có hàng trăm nh nghĩa khác nhau v "văn hoá". C th là năm 1952, hai nhà nhân lo i h c Kroeber và Kluckhohn ã phân lo i ra 164 nghĩa c a t "văn hoá"1. Khi k t h p "văn hóa" và "t ch c" v i nhau thì nghĩa c a chúng ã ư c khu bi t, h p l i r t nhi u nhưng ch c ch n c m t "văn hoá t ch c" v n có r t nhi .