Bài báo này trình bày một thuật toán tích hợp các ontology có xung đột ở cấp độ khái niệm dựa trên lý thuyết đồng thuận và hàm đánh giá khoảng cách ngữ nghĩa của các khái niệm trên cây phân cấp. Bài báo chứng tỏ, lý thuyết đồng thuận là một công cụ hữu ích trong việc xây dựng tri thức tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau. | Journal of Computer Science and Cybernetics, , (2014), 239–252 DOI: TÍCH HỢP ONTOLOGY VỚI TIẾP CẬN LÝ THUYẾT ĐỒNG THUẬN NGUYỄN VĂN TRUNG1 , PHAN BÁ TRÍ2 , HOÀNG HỮU HẠNH3 1 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế nvtrung@ 2 Trường Đại học Phú Xuân, Huế trip182@ 3 Đại học Huế; hhhanh@ Tóm tắt. Việc sử dụng lại các ontology tham chiếu khi xây dựng các cơ sở tri thức mới không làm giảm hoàn toàn khả năng có xung đột giữa các cơ sở tri thức. Trong quá trình tích hợp ontology ở mức khái niệm, bên cạnh việc xác định tập thuộc tính cho khái niệm, chúng ta cần phải xác định miền cho thuộc tính từ các đặc tả thuộc tính ở các ontology thành phần. Bài báo này trình bày một thuật toán tích hợp các ontology có xung đột ở cấp độ khái niệm dựa trên lý thuyết đồng thuận và hàm đánh giá khoảng cách ngữ nghĩa của các khái niệm trên cây phân cấp. Bài báo chứng tỏ, lý thuyết đồng thuận là một công cụ hữu ích trong việc xây dựng tri thức tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau. Từ khóa. Ontology, tích hợp, lý thuyết đồng thuận, khoảng cách ngữ nghĩa. Abstract. Ontology reuse has been an important factor in developing shared knowledge in Semantic Web. However, this cannot completely reduce conflict potentials in knowledge bases. In the ontology integration process on the concept level, we need to determine domain and range from properties of integrating ontologies. This paper presents an algorithm for ontology integration on concept level based on the consensus theory and an evaluation function of similarity measure between concepts in its hierarchical structure. This paper also proves that the consensus theory is a useful tool for building collective knowledge from different sources. Keywords. Ontology, integration, consensus theory, semantic distance. 1. GIỚI THIỆU Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin và truyền thông dẫn đến một mặt trái: có quá nhiều dữ liệu, thông tin được sinh ra. Như một tất yếu, vấn