Giáo trình cung cấp những kiến thức cơ bản về bản chất của sáng tạo, cơ sở sinh học, xã hội của sáng tạo, mối quan hệ giữa sáng tạo với các hiện tượng tâm lý khác như trí thông minh, tư duy, tưởng tượng, động cơ. Những kiến thức về phương pháp nghiên cứu sáng tạo được trình bày trong giáo trình cũng rất cần thiết đối với những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy và các nhà chuyên môn làm việc trong lĩnh vực tâm lý học. | Ông tin rằng sáng tạo sẽ được tạo ra khi cá nhân được thúc đẩy, trước hết, bởi động cơ thực hiện công việc. Crutchfield mô tả động cơ này như sự cam kết tích cực của cá nhân với những thách thức của công việc và sự đắm chìm vào hoạt động mà không quan tâm gì đến phần thưởng khi tìm được lời giải sáng tạo. Cũng như Henle, Crutchfield cho rằng sự tham gia của bản năng sẽ ngăn cản sự độc lập tiến hành công việc và làm giảm khả năng con người loại bỏ những ý tưởng truyền thống và lựa chọn những ý tưởng ít "an toàn” hơn nhưng sáng tạo hơn. Ông chỉ ra rằng có sự đối lập giữa tuân thủ và tư duy sáng tạo và rằng những người nghe theo ý kiến hay niềm tin của nhóm (hay cấp trên) mà những ý kiến này có thể đối lập với ý kiến của họ được thúc đẩy bởi động cơ ngoài và liên quan đến bản năng hơn là sáng tạo và rằng sự sáng tạo chỉ xảy ra đối với những người có ý kiến độc lập khỏi ý kiến của nhóm. Trong nhiều nghiên cứu, Crutchfield phát hiện ra rằng mức độ sáng tạo ở những người dễ bị khuất phục trước sức ép chấp hành thấp hơn nhiều so với mức độ sáng tạo ở những người kiên trì ý kiến riêng của cá nhân.