Bài giảng Tiếp cận choáng trong thực hành

Bài giảng "Tiếp cận choáng trong thực hành" giới thiệu định nghĩa triệu chứng choáng, giúp chúng ta hiểu được cơ chế gây choáng, chẩn đoán choáng, xác định nguyên nhân choáng và bước đầu điều trị choáng. Mời các bạn đọc cùng tham khảo. | Tiếp cận choáng trong thực hành Mục tiêu Hiểu được cơ chế gây choáng Chẩn đoán choáng Xác định nguyên nhân choáng Khởi đầu điều trị choáng Choáng là gì Choáng là gì Choáng được định nghĩa là tình trạng thiếu oxy tế bào và mô do sự giảm tưới máu mô. Phổ biến nhất xảy ra khi có hiện tượng suy tuần hoàn như hạ huyết áp. Phân loại Giảm thể tích Do tim Tắc nghẽn Tái phân bố Choáng giảm thể tích Nguyên nhân phổ biến của choáng Ví dụ Mất dịch từ đường tiêu hóa Viêm đường tiêu hóa Mất qua thận Lợi niệu thẩm thấu (ví dụ DKA- nhiễm toan trong đái tháo đường) Mất qua da Bỏng Mất máu Vết thương đứt Chảy máu tiêu hóa Thai ngoài tử cung vỡ Mất vào khoang thứ 3 Tắc ruột từ viêm tụy Choáng tim Suy bơm tuần hoàn Nguyên nhân Rối loạn nhịp Quá chậm (nhịp tim thấp) Quá nhanh (thời gian đổ đầy tâm trương không đủ) Giảm co bóp– nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, bệnh cơ tim phì đại, ngộ độc. Choáng tắc nghẽn Tắc nghẽn trong giai đoạn làm đầy hoặc tống xuất Áp lực không đủ vượt qua sự tắc nghẽn dẫn đến giảm thể tích nhát bóp Ví dụ Chèn ép tim do dịch màng ngoài tim Tràn khí màng phổi áp lực Thuyên tắc phổi lớn Choáng tái phân bố Do mất nhịp mạch máu ngoại biên Ví dụ _ Choáng nhiễm trùng Choáng thần kinh Choáng phản vệ Nhiều loại choáng có thể xảy ra ở một bệnh nhân Chẩn đoán choáng Bệnh sự và khám lâm sàng Bệnh nhân trông nhợt nhạt, ướt, mồ hôi Huyết áp và mạch Có thể bình thường Huyết áp tâm thu 120mmHg có thể thấp cho một bệnh nhân nam 80 tuổi với PHx của tăng huyết áp Hạ huyết áp - phát hiện muộn, xảy ra khi cơ chế bù đắp quá tải Thăm khám lâm sàng quan trọng bổ sung Nhiệt độ Âm thở mất không đối xứng Tràn khí màng phổi áp lực Tiếng tim mờ Tràn dịch màng ngoài tim Phình động mạch chủ bụng sờ thấy Khám trực tràng khi tiêu phân đen/ chảy máu PR Điều tra quan trọng Hb- có thể là bình thường trong xuất huyết cấp nghiêm trọng lactate – Chỉ dấu của giàm tưới máu mô CXR- Tràn khí màn phổi áp lực (chẩn đoán lâm sàng) Khảo sát quan trọng ECG Luôn bất thường trong choáng tim Rối loạn nhịp ST | Tiếp cận choáng trong thực hành Mục tiêu Hiểu được cơ chế gây choáng Chẩn đoán choáng Xác định nguyên nhân choáng Khởi đầu điều trị choáng Choáng là gì Choáng là gì Choáng được định nghĩa là tình trạng thiếu oxy tế bào và mô do sự giảm tưới máu mô. Phổ biến nhất xảy ra khi có hiện tượng suy tuần hoàn như hạ huyết áp. Phân loại Giảm thể tích Do tim Tắc nghẽn Tái phân bố Choáng giảm thể tích Nguyên nhân phổ biến của choáng Ví dụ Mất dịch từ đường tiêu hóa Viêm đường tiêu hóa Mất qua thận Lợi niệu thẩm thấu (ví dụ DKA- nhiễm toan trong đái tháo đường) Mất qua da Bỏng Mất máu Vết thương đứt Chảy máu tiêu hóa Thai ngoài tử cung vỡ Mất vào khoang thứ 3 Tắc ruột từ viêm tụy Choáng tim Suy bơm tuần hoàn Nguyên nhân Rối loạn nhịp Quá chậm (nhịp tim thấp) Quá nhanh (thời gian đổ đầy tâm trương không đủ) Giảm co bóp– nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, bệnh cơ tim phì đại, ngộ độc. Choáng tắc nghẽn Tắc nghẽn trong giai đoạn làm đầy hoặc tống xuất Áp lực không đủ vượt qua sự tắc nghẽn dẫn đến .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.