Bài giảng "Bênh võng mạc đái tháo đường - Diabetic retinopalhy (DR)" giúp chúng ta nhìn lại dịch tễ học và phân loại bệnh Đái tháo đường, Nhận diện các yếu tố và nguy cơ liên quan đến bệnh võng mạc đái tháo đường, Áp dụng được những phương pháp tầm soát được khuyến cáo sử dụng để phát hiện ra bệnh võng mạc đái tháo đường. | Bệnh võng mạc đái tháo đường Diabetic Retinopathy (DR) Mục tiêu học tập • Nhìn lại dịch tễ học và phân loại bệnh võng mạc đái tháo đường (DR) • Nhận diện các yếu tố nguy cơ liên quan DR • Áp dụng những phương pháp tầm soát được khuyến cáo sử dụng để phát hiện sớm DR Tần suất DR • Đái tháo đường là bệnh phổ biến, với biến chứng thường gặp nhất là những thay đổi của mạch máu • DR là biến chứng mạch máu nhỏ thường gặp của đái tháo • Trong số bệnh nhân đái tháo đường, 40% có nguy cơ xuất hiện DR, và 8% có nguy cơ mắc bệnh võng mạc đe dọa thị 1King, et al. Diabetes Care 1998;21:1414-31. College of Ophthalmology Diabetic Retinopathy Guidelines, 2005. 3Aiello, et al. Am J Ophthalmol 2001;132:760-76. 2Royal Tần suất DR (tiếp theo) • DR là nguyên nhân hàng đầu gây nên những trường hợp mù mới trong dân số thuộc độ tuổi lao động tại • Tần suất bệnh võng mạc ở người lớn ≥40 tuổi: ( triệu người) • Tần suất bệnh võng mạc nặng đe dọa thị lực: (899,000 người) 1Kempen JH, et al. Arch Ophthalmol 2004;122:552-63. Dịch tễ học DR Nghiên cứu dịch tễ bệnh võng mạc đái tháo đường Wisconsin (Wisconsin Epidemiologic Study of Diabetic Retinopathy): • • • • 955 bện nhân ĐTĐ típ 1 chẩn đoán trước 30 tuổi Suy giảm thị giác bất kỳ: 13% sau 25 năm Mất thị giác nặng: 3% sau 25 năm Tăng nguy cơ suy giảm thị giác: • Bệnh võng mạc ban đầu nặng • Có tình trạng đục thủy tinh thể • Chỉ số HbA1c cao • Có tăng huyết áp • Đang còn hút thuốc lá Klein R, et al. Ophthalmology .