Tài liệu "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp" được ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế trình bày về định nghĩa tăng huyết áp, nguyên nhân tăng huyết áp, chẩn đoán tăng huyết áp, điều trị tăng huyết áp, tiến triển bệnh và phòng bệnh tăng huyết áp. | HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP (Ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế) 1. ĐỊNH NGHĨA Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg. 2. NGUYÊN NHÂN Phần lớn tăng huyết áp (THA) ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ phát, xem Phụ lục 1 – Nguyên nhân gây THA thứ phát, các yếu tố nguy cơ tim mạch, biến chứng & tổn thương cơ quan đích do THA). 3. CHẨN ĐOÁN . Chẩn đoán xác định THA: dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo huyết áp đúng quy trình (xem Phụ lục 2 – Quy trình đo huyết áp). Ngưỡng chẩn đoán THA thay đổi tùy theo từng cách đo huyết áp (Bảng 1). Bảng 1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo Huyết áp tâm thu 1. Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình ≥ 140 mmHg 2. Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ ≥ 130 mmHg 3. Tự đo tại nhà (đo nhiều lần) Huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg ≥ 135 mmHg ≥ 80 mmHg và/hoặc ≥ 85 mmHg . Phân độ THA: dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được (xem Bảng 2). Bảng 2. Phân độ huyết áp Phân độ huyết áp Huyết áp tối ưu Huyết áp tâm thu (mmHg) Huyết áp tâm trương (mmHg) < 120 và < 80 Huyết áp bình thường 120 – 129 và/hoặc 80 – 84 Tiền tăng huyết áp 130 - 139 và/hoặc 85 – 89 Tăng huyết áp độ 1 140 – 150 và/hoặc 90 – 99 Tăng huyết áp độ 2 160 – 179 và/hoặc 110 – 109 Tăng huyết áp độ 3 ≥ 180 và/hoặc ≥ 110 Tăng huyết áp tâm thu đơn độc ≥ 140 và < 90 Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức biến động của huyết áp tâm thu. . Phân tầng nguy cơ tim mạch: dựa vào phân độ huyết áp, số lượng các yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) và biến cố tim mạch (xem Bảng 3 – Phân tầng nguy cơ tim mạch) để có chiến lược quản lý, theo dõi và điều trị lâu dài. Bảng 3. Phân tầng nguy cơ tim mạch Huyết .