Nội dung của bài viết trình bày về kết quả và so sánh kết quả giữa nhóm bệnh nhân mổ nội soi trực tràng và mổ mở ung thư trực tràng. Kết quả nghiên cứu cho thấy xì miệng nối là vấn đề nghiêm trọng trong nối đại tràng với trực tràng thấp, mổ nội soi biến chứng nhiều hơn mổ mở. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học SO SÁNH GIỮA MỔ NỘI SOI VÀ MỔ MỞ UNG THƯ TRỰC TRÀNG Văn Tần*, Trần Vĩnh Hưng*, Dương Thanh Hải* TÓM LƯỢC Đặt vấn đề: Trong 3 năm (2010-2012), có 976 bệnh nhân bị bệnh trực tràng cần mổ, trong đó tổng số mổ ung thư 777, mổ tích cực 629 (81%), (gồm mổ nội soi 542, mổ mở 148), mổ tạm 148 (19%). Mục tiêu: So sánh kết quả 2 nhóm bệnh nhân. Phương pháp và đối tượng: 50 bệnh nhân ung thư trực tràng mổ nội soi, lấy liên tục từ 29/6/2011 đến 22/10/2012 và 50 bệnh nhân mổ mở lấy từ tháng 1/2010 đến 30/12/2012 được so sánh. Bàn luận: Mổ nội soi ung thư trực tràng, xì miệng nối 2 bệnh nhân 1 xì 5 ngày sau mổ, mổ lại làm phẫu thuật Hartmann, nằm viện 26 ngày, 1 xì 7 ngày sau mổ, điều trị nội khoa, nằm viện 23 ngày. Mổ mở, xì miệng nối 1 bệnh nhân, mổ ung thư trực tràng rất thấp, khâu qua hậu môn, phát hiện 3 ngày sau mổ, khâu lại qua hậu môn. Ngoài xì miệng nối, các biến chứng khác đều cao hơn mổ mở, mặc dầu nhóm mổ mở bị ung thư nặng hơn. Ở các trung tâm lớn, mổ trực tràng nối trong, thường dò hay xì miệng nối khoảng 5%. Có chỗ, các tác giả khuyên nên mở hồi tràng hay manh tràng ra da sau mổ để đề phòng xì. Ở bệnh viện chúng tôi sau mổ thường để ống thông hậu môn và dẫn lưu trước xương thiêng ra sau hậu môn. Kết luận: Xì miệng nối là vấn đề nghiêm trọng trong nối đại tràng với trực tràng thấp. So sánh mổ nội soi và mổ mở ở đây, mổ nội soi biến chứng nhiều hơn mổ mở. Về kết quả lâu dài, chúng tôi sẽ báo cáo sau. Từ khóa: Mổ nội soi và mổ mở ung thư trực tràng. ABSTRACT LAPAROSCOPY AND LAPAROTOMY FOR RECTAL CANCER Van Tan*, Tran Vinh Hung, Dương Thanh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 67 - 69 Summary: In 3 year (2010-2012), we have 976 rectal cancer. 777 patients have radical operation, 542 laparoscopy and 148 laparotomy. Objectives: We compare the results of 2 groups of operation. Patients and Method: Each group have 50 patienrs, those are from 29/6/2011 to 22/10/2012. Discussion: About .