Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo

Nội dung của bài viết trình bày về nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong bệnh lý hẹp niệu đạo ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo, khảo sát đặc điểm của vi khuẩn và tình trạng kháng thuốc trong bệnh lý hẹp niệu đạo, đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ KHÁNG SINH ĐỒ CỦA VI KHUẨN TRONG BỆNH LÝ HẸP NIỆU ĐẠO Trà Anh Duy*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) trong bệnh lý hẹp niệu đạo sẽ ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo. Việc khảo sát đặc điểm của vi khuẩn và tình trạng kháng thuốc trong bệnh lý này rất có ý nghĩa trong công tác điều trị. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến cứu mô tả 207 trường hợp tạo hình niệu đạo được cấy nước tiểu trong 5 năm của cùng một nhóm phẫu thuật viên tại bệnh viện Bình Dân. Kết quả: Trong tất cả các trường hợp cấy dương tính (57,49%), chiếm tỷ lệ cao nhất: 29,8%; Enterobacter fecalis và Pseudomonas luteotella chiếm tỷ lệ thấp nhất: 1,9%. Nhóm những vi khuẩn khác chiếm 8,7% gồm Klebsiella spp., Enterobacter spp., Citrobacter freundii, Aerococcus viridans, Pantoea spp., Pseudomonas oryzihabitans, Ravultella terrigena ESBL (+), Acinotobacter baumannii. Vi khuẩn sinh ESBL: (54,8%), Klebsiaella pneumoniae (25%), Pseudomonas Aeruginosa (20%), 1 trường hợp Ravutella terrigena và 1 trường hợp Pantoea spp. Kết quả kháng sinh đồ: Kháng sinh có tỷ lệ nhạy cao nhất là Imipenem: 19,4%; Kháng sinh có tỷ lệ nhạy thấp nhất là Cefoperazone + Sulbactam: 1,3%; Kháng sinh có tỷ lệ kháng cao nhất là Cefoperazone: 93,5%; Kháng sinh có tỷ lệ kháng thấp nhất là Imipenem: 80,6%. Trong đó, tỉ lệ nhạy của các vi khuẩn gram (-) cao nhất với Imipenem (chiếm 8,8%) và thấp nhất với Amikacin và Trimethoprimsulfomethoxazole (tỉ lệ nhạy đều là 0%). Tỉ lệ nhạy của các vi khuẩn gram (+) cao nhất với Nitrofuratoin (chiếm 55%) và thấp nhất với Cefoperazone +Sulbactam (chiếm 11,1%). Kết luận: Qua 207 trường hợp trong 5 năm có kết quả cấy nước tiểu trước tạo hình niệu đạo, việc khảo sát được đặc điểm dịch tễ và phổ kháng khuẩn của vi

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.