Đề thi chọn GVG THPT cấp tỉnh môn Tin học năm 2017-2018 - Sở GD&ĐT Thanh Hoá giúp các thầy cô giáo biết được cấu trúc và cách thức ra đề cho kỳ thi Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Từ đó có sự định hướng cho việc làm bài để có kế hoạch chuẩn bị cho kỳ thi một cách hiệu quả. | SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA ĐỀ THI CHÍNH THỨC HỘI THI CHỌN GIÁO VIÊN DẠY GIỎI THPT CẤP TỈNH NĂM HỌC 2017 - 2018 Môn thi: Tin học Thời gian: 180 phút, không kể thời gian giao đề Ngày thi: 11/10/2017 (Đề thi gồm 2 trang) PHẦN I. Dành cho tất cả các thí sinh (2,0 điểm) Câu 1 (1 điểm): Đồng chí hãy liệt kê 4 tên hoạt động (chuyên đề) về đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai, thực hiện từ năm học 2014-2015 đến nat. Câu 2 (1 điểm): Đpồng chí hãy nêu các loại hồ sơ, sổ sách của giáo viên đươc quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học hiện hành. PHẦN RIÊNG CHO MÔN TIN HỌC (8 điểm) Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal lập trình chương trình giải đề thi theo thang điểm 10, yêu cầu đặt tên tệp: File chương trình File dữ liệu vào File kết quả Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài 1 (3 điểm): Phân số tối giản Cho phân số M/N Yêu cầu: Hãy xác định 2 số nguyên dương X và Y thỏa mãn điều kiên X/Y là phân số tối giản của phân số M/N Dữ liệu vào: Từ file văn bản có cấu trúc: Một dòng chứa 2 số M và N cách nhau bởi một dấu cách (M, N là các số nguyên dương và không lớn hơn 109). Dữ liệu ra: File văn bản Có một dòng chứa hai số X và Y tìm được thỏa mãn điều kiện trên. Các số ghi trên một dòng được cách nhau bởi một dấu cách. Ví dụ: 6 21 2 7 Bài 2 (4 điểm): Phần tử Cho dãy A (là dãy đơn điệu tăng) được thành lập như sau: lần lượt xét các số tự nhiên bắt đầu từ 1 và lần lượt chọn các số cho dãy A theo quy tắc: Chọn 1 số chia hết cho 1 (hiển nhiên là số 1), sau đó là 2 số chia hết cho 2, tiếp theo là 3 số chia hết cho 3, 4 số chia hết cho 4, 5 số chia hết cho 5, . Như vậy các số đầu tiên của dãy A là: 1, 2, 4, 6, 9, 12, 16, 20, 24, 28, Yêu cầu: Cho số N, xác định số thứ N trong dãy A. Dữ liệu vào: File văn bản gồm duy nhất 1 số N (1 <= N <= 106). Kết quả ra: Ghi ra file văn bản số thứ N trong dãy A. Ví dụ: 5 9 10 28 Bài 3 (3 điểm): Số nguyên tố lớn thứ nhì Hôm nay trời bỗng dưng mưa to, Bờm không thể đi học được, vì nhà Bờm quá xa trường. Nếu đi học Bờm sẽ bị ướt hết nên Bờm quyết định lấy sách Tin học lớp 11 ra để tự học. Ngồi học được một lúc, Bờm nghĩ ra một bài toán để ngày mai lên lớp đố các bạn. Bài toán như sau: Cho một dãy số nguyên không âm, A1, A2, A3, An-1, An. Hãy tìm giá trị của số nguyên tố lớn thứ nhì của tất cả các số nguyên tố lấy được từ dãy số trên. Để hiểu rõ hơn về số nguyên tố lớn thứ nhì thì Bờm lấy 2 ví dụ sau: + Ví dụ 1: Xét dãy số gồm 6 số sau: 11, 2, 2, 4, 5, 7. Thì số nguyên tố lớn thứ nhì là 7. Giải thích: Dãy trên ta có các số nguyên tố 2, 5, 7, 11; thì số nguyên tố lớn nhất là 11, số nguyên tố lớn thứ nhì là 7. + Ví dụ 2: Dãy số nguyên gồm 4 số sau: 1, 2, 2, 0. Thì dãy số này không có số nguyên tố thứ nhì. Giải thích: Vì không có số nguyên tố nhỏ hơn 2. Yêu cầu: Các bạn hãy thử giải bài toán trên của Bờm. Dữ liệu vào: File văn bản gồm: Dòng đầu tiên chứa số nguyên dương N (N <= 106). Dòng thứ hai gồm N số nguyên a1, a2, , an, (ai <= 106, với mọi I = 1, 2, , n) Kết quả ra: File văn bản là một số nguyên là kết quả của bài toán. Nếu không có số nguyên tố lớn thứ nhì thì in ra số -1. Ví dụ: 6 11 2 2 4 5 7 7 4 1 2 2 0 -1 ----------------------------------------- Hết ---------------------------------------------------- Đề thi gồm 2 trang