Nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến cung cà phê nhân ở Tây Nguyên, từ đó đề tài đề xuất những giải pháp nhằm ổn định cung cà phê nhân tại Tây Nguyên trong dài hạn. chi tiết nội dung tài liệu. | 1 L IM 1 ð U Tính c p thi t c a ñ tài nghiên c u Tây Nguyên là m t vùng ñ t ñư c thiên nhiên ưu ñãi v i nh ng tài nguyên khá phong phú và ña d ng, ñ c bi t nơi ñây có kho ng 1,36 tri u ha ñ t ñ bazan màu m (chi m ñ n 66% di n tích ñ t bazan toàn qu c). Tây Nguyên ñang s h u trên 40% ti m năng phát tri n cây công nghi p dài ngày so v i c nư c, trong ñó cà phê ñã t lâu ñư c xem là lo i cây quan tr ng trong cơ c u phát tri n kinh t toàn vùng, góp ph n xóa ñói gi m nghèo và nâng cao ñ i s ng v t ch t cho m i t ng l p dân cư ñang sinh s ng trên vùng ñ t ñ cao nguyên này (Lam Giang, 2011; Niên giám th ng kê các t nh Tây Nguyên 2009, 2010 [40 ,6]). Trong nh ng năm qua, ngành s n xu t cà phê Tây Nguyên ñã có nh ng bư c phát tri n ñáng k v di n tích và s n lư ng, mang l i giá tr kim ng ch xu t kh u cao cho Vi t Nam. Tuy nhiên, bên c nh nh ng thành qu ñã ñ t ñư c, ngành s n xu t cà phê Tây Nguyên ñang ph i ñ i m t v i nh ng thách th c do di n tích cà phê già c i ngày m t gia tăng. M t s vùng có năng su t r t th p do ñư c tr ng trên lo i ñ t x u, thi u ngu n nư c tư i. Cùng v i bi n ñ i khí h u, môi trư ng sinh thái ñang b nh hư ng do di n tích r ng ngày càng thu h p, khai thác nư c ng m tùy ti n d n ñ n suy gi m ngu n nư c, th i ti t kh c nghi t do nhi u ñ t n ng nóng và h n hán kéo dài (Quang Huy, 2011 [44]). T ch c s n xu t cà phê Tây Nguyên ch y u dư i hình th c nông h quy mô nh , manh mún; Trình ñ k thu t s n xu t c a h còn nhi u h n ch , ti p c n và ng d ng k thu t công ngh trong s n xu t cà phê còn quá ít; Công ngh ch bi n thô sơ qua nhi u năm chưa ñư c c i thi n; Chính sách tín d ng ưu ñãi c a nhà nư c khó ti p c n nên kh năng ñ u tư cho s n xu t th p; Cơ s h t ng ph c v s n xu t cà phê m i ch ñáp ng ñư c m t ph n làm tăng chi phí s n xu t; ð i s ng v t ch t c a ña s h nông dân s n xu t cà phê v n còn nhi u khó khăn, ñ c bi t t l l m phát tăng ñã làm cho ñ i s ng ngư i nông dân càng khó khăn hơn. T nh ng lý do nêu trên ñã nh hư ng ñáng k ñ n năng su t, s n lư ng .