Nghiên cứu một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn

Bài viết nghiên cứu một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Nghiên cứu tiến hành trên 50 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, trong thời gian từ tháng 01 năm 2015 tháng 09 năm 2016. | Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 84-91 Nghiên cứu một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn Hà Thúy Chầm1,*, Phạm Văn Đếm2, Phạm Mạnh Hùng3 1 Bệnh viện tỉnh Lạng Sơn,đường Nhị Thanh, phường Tam Thanh, Lạng Sơn, Việt Nam Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 3 Trường Đại học Y Hà Nội, số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2 Nhận ngày 25 tháng 2 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 10 tháng 4 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 6 năm 2017 Tóm tắt: Mục tiêu: Mô tả một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 50 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, trong thời gian từ tháng 01 năm 2015 tháng 09 năm 2016. Bệnh nhân có chỉ đinh cấy MTNVV được khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cơ bản; ghi điện tim 12 chuyển đạo; siêu âm tim tại các thời điểm trước cấy, sau cấy 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng để đánh giá những thay đổi của van ba lá. Kết quả: Cos 14 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp 1 buồng thất và 36 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp hai buồng. Sau cấy MTNVV 3 tháng, đường kính tâm tâm trương thất trái nhỏ hơn so với trước cấy, (47,04 ± 5,60mm sau cấy so với 47,82 ± 5,53mm trước cấy với p 0,05 %D 37,87 ± 6,70 36,51 ± 6,98 36,19 ± 6,89 >0,05 EF 67,1 ± 8,84 66,62 ± 8,89 64,86 ± 9,34 >0,05 46% 46% 46% >0,05 2,5 ± 1,29 2,29 ± 0,84 2,32 ± 0,91 >0,05 35, 22 ± 7,75 34,64 ± 7,00 35,44 ± 7,91 >0,05 HoC Chênh áp qua VBL Áp lực ĐMP l HoC: Hở chủ; ĐMP: Động mạch phổi; Dd là đường kính cuối tâm trương. Ds là đường kính cuối tâm thu; %D chỉ số co ngắn sợi cơ. Nhận xét: Sau 3 tháng cấy máy, đường kính tâm trương thất trái trung bình là 47,04 ± 5,60mm nhỏ hơn so với thời điểm trước cấy là 47,82 ± 5,53 với p <0,05. . Chầm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU XEM NHIỀU
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
19    60    1    29-03-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.