Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm giúp hiểu rõ các giai đoạn của quá trình phân hủy cũng như các điểm đặc trưng đối với từng giai đoạn một cách có hệ thống xét trên cả phương diện hóa sinh học và vi sinh vật học để từ đó rút ra những nét khác biệt của quá trình phân hủy kỵ khí chất thải giàu dầu mỡ với các loại chất thải thường gặp khác. Đó cũng là cơ sở quan trọng cho những nghiên cứu xử lý loại chất thải chuyên biệt này bằng kỹ thuật phân hủy kỵ khí đạt được hiệu quả như mong muốn. | Tạp chí Công nghệ Sinh học 9(1): 1-11, 2011 BÀI TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY CHẤT THẢI HỮU CƠ GIÀU DẦU MỠ TRONG ðIỀU KIỆN KỴ KHÍ Võ Hồng Thi Trường ðại học Kỹ thuật công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Trong số các kỹ thuật ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giảm thiểu ô nhiễm môi trường, kỹ thuật phân hủy sinh học kỵ khí là một phương pháp có nhiều ưu ñiểm nhờ tính kinh tế trong cả giai ñoạn ñầu tư cũng như vận hành thiết bị ñồng thời lại là phương pháp có khả năng thu hồi lượng năng lượng từ sinh khối so với các kỹ thuật khác. Mặc dầu vậy, ñối với các chất thải giàu dầu mỡ, việc ứng dụng kỹ thuật phân hủy kỵ khí lại không ñơn giản và dễ dàng bởi vì các vi sinh vật sinh trưởng kỵ khí rất nhạy cảm với ñiều kiện môi trường chứa nhiều chất béo cũng như với chính các sản phẩm trung gian của quá trình phân hủy chúng. Do vậy, mục tiêu của bài báo này nhằm giúp hiểu rõ các giai ñoạn của quá trình phân hủy cũng như các ñiểm ñặc trưng ñối với từng giai ñoạn một cách có hệ thống xét trên cả phương diện hóa sinh học và vi sinh vật học ñể từ ñó rút ra những nét khác biệt của quá trình phân hủy kỵ khí chất thải giàu dầu mỡ với các loại chất thải thường gặp khác. ðó cũng là cơ sở quan trọng cho những nghiên cứu xử lý loại chất thải chuyên biệt này bằng kỹ thuật phân hủy kỵ khí ñạt ñược hiệu quả như mong muốn. Từ khóa: phân hủy kỵ khí, chất thải giàu dầu mỡ, sự lên men methane, acid béo mạch dài MỞ ðẦU Trong khoảng 3 thập kỷ gần ñây, xu hướng ổn ñịnh chất thải rắn ñô thị nói chung bằng phương pháp phân hủy kỵ khí trước khi chôn lấp và thu năng lượng dưới dạng khí sinh học ñược phát triển mạnh và áp dụng rộng rãi (Lusk et al., 1996). Quy ñịnh của hầu hết các quốc gia châu Âu giới hạn phần khối lượng hữu cơ trong chất thải ñem chôn lấp không quá 5% là ñộng lực thúc ñẩy việc xử lý và tái sử dụng phần hữu cơ này thay vì ñem chôn lấp cùng với các chất không thể phân hủy ñược. Trong số các chất thải ñô thị hiện nay, ñáng lưu ý là các chất thải hữu cơ có hàm lượng chất béo