Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin và chức năng tế bào (CNTB) beta ở bệnh nhân (BN) hội chứng Cushing do corticoid. Đối tượng nghiên cứu là 114 người bao gồm 85 BN hội chứng Cushing do corticoid và 29 người có bệnh khớp mạn tính không có hội chứng Cushing, có độ tuổi tương đương được khám lâm sàng, làm xét nghiệm glucose và insulin máu lúc đói để tính chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin và CNTB beta theo mô hình HOMA2 (Homeostasis Model Assessment). | T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ KHÁNG INSULIN VÀ CHỨC NĂNG TẾ BÀO BETA Ở BỆNH NHÂN BỆNH KHỚP MẠN TÍNH CÓ HỘI CHỨNG CUSHING DO CORTICOID Phạm Thanh Bình*; Nguyễn Minh Núi* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin và chức năng tế bào (CNTB) beta ở bệnh nhân (BN) hội chứng Cushing do corticoid. Đối tượng và phương pháp: 114 người bao gồm 85 BN hội chứng Cushing do corticoid và 29 người có bệnh khớp mạn tính không có hội chứng Cushing, có độ tuổi tương đương được khám lâm sàng, làm xét nghiệm glucose và insulin máu lúc đói để tính chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin và CNTB beta theo mô hình HOMA2 (Homeostasis Model Assessment). Kết quả: chỉ số kháng insulin ở BN hội chứng Cushing (1,54 ± 0,85), cao hơn nhóm chứng (0,98 ± 0,53) (p 0,05). Chỉ số độ nhạy insulin ở BN hội chứng Cushing (89,87 ± 53,54) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (128,00 ± 57,27) (p ). Insulin sensitivity index in Cushing’s syndrome patients was ( ± ), significantly lower than that of the control group ( ± ; p 0,05 Tuổi trung bình và tỷ lệ về giới của hai nhóm tương đương nhau (p > 0,05). 2. Đặc điểm phân chia nồng độ insulin ở đối tượng nghiên cứu. Bảng 2: So sánh nồng độ insulin giữa 2 nhóm. Insulin Nhóm nghiên cứu (n = 85) Nhóm chứng bệnh (n = 29) p n Tỷ lệ n Tỷ lệ 0,05 > 15,6 µU/ml 19 22,35 1 3,45 15,6 µU/ml ở nhóm nghiên cứu là 22,35%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (3,45; p 0,05 Giảm độ nhạy insulin theo HOMA-S 38 44,71 5 17,24 0,05). Tỷ lệ giảm độ nhạy insulin theo chỉ số HOMA2 - IS ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. 48 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 Độ nhạy insulin chính là tỷ lệ phần trăm nghịch đảo của kháng insulin, trên BN ĐTĐ týp 2, giảm CNTB beta, giảm độ nhạy của insulin và giảm khối lượng tế bào beta là dấu hiệu trưng khi bệnh phát triển, bởi vì hoạt động tiết insulin của tế bào beta xảy ra liên tục và tế bào beta phải tiếp xúc với .