Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá nồng độ axít folic huyết thương và mối liên quan với bệnh nhân (BN) đột quỵ nhồi máu não (NMN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu bệnh chứng, nhóm NMN 78 BN và nhóm chứng 88 người > 40 tuổi, có nồng độ homocystein huyết tương 40 tuổi, có nồng độ homocystein huyết tương 40 tuổi, khỏe mạnh, hoặc bị tăng huyết áp, đái tháo đường, nhưng chưa có biến chứng nhồi máu cơ tim, suy tim và suy thận. BN điều trị tại Khoa Tim mạch và Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103. Xét nghiệm nồng độ homocystein huyết tương 0,05 1,46 > 0,05 66,9 ± 11,44 ; tỷ lệ nam/nữ = 2,2/1. Nguyễn Minh Hiện và CS (2010) nghiên cứu trên BN đột quỵ NMN, tuổi trung bình 67,2 ± 12,6 và nhóm tuổi > 50 là chủ yếu (90,9%); tỷ lệ nam/nữ là 1,31. Như vậy, tuổi ĐQN thường cao > 60 tuổi, tỷ lệ đột quỵ NMN ở nam gặp nhiều hơn nữ. Tuổi trung bình nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng, nhưng không khác biệt (p > 0,05). Tỷ lệ ĐQN ở nam cao hơn nữ (nam/nữ = 1,48); tỷ lệ giới ở nhóm bệnh và chứng tương đương nhau. Nguyễn Văn Thông (2010), nghiên cứu trên 374 BN NMN thấy tuổi trung bình 2. Phân bố một số YTNC của nhóm bệnh và nhóm chứng. Bảng 2: Đặc điểm phân bố một số YTNC của 2 nhóm nghiên cứu. Một số YTNC chính có thể thay đổi được Nhóm bệnh (n =78) Nhóm chứng (n = 88) p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Tăng huyết áp 44 56,4 50 56,8 > 0,05 Đái tháo đường 19 24,4 22 27,3 > 0,05 Cholesterol > 5,2 mmol/l 31 39,2 28 31,8 HDL-C ≤ 0,9 mmol/l 24 30,6 31 35,4 Triglycerid > 2,3 mmol/l 34 43,2 37 42,9 LDL-C > 3,9 mmol/l 25 25,0 15 16,5 Nghiện thuốc lá 16 20,5 22 25,0 Nghiện rượu 12 15,3 11 12,5 Thừa cân hoặc béo phì 26 33,3 31 35,2 Nhóm NMN: YTNC hay gặp là tăng huyết áp, tăng cholesterol, tăng triglycerid, giảm HDL-C, đái tháo đường, nhưng không 26 > 0,05 0,05 khác biệt với nhóm chứng, p > 0,05. Tăng LDL-C (25,0%) cao hơn nhóm .