Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định tỷ lệ và ảnh hưởng của co cứng cơ (CCC) lên một số chức năng cơ thể và chất lượng sống của bệnh nhân (BN) sau đột quỵ não (ĐQN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 50 BN ĐQN có đầy đủ tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016 ĐẶC ĐIỂM CO CỨNG CƠ Ở BỆNH NHÂN SAU 3 THÁNG ĐỘT QUỴ NÃO Nguyễn Đức Thuận* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tỷ lệ và ảnh hưởng của co cứng cơ (CCC) lên một số chức năng cơ thể và chất lượng sống của bệnh nhân (BN) sau đột quỵ não (ĐQN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 50 BN ĐQN có đầy đủ tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng. Đánh giá CCC theo thang điểm REPAS, các chức năng khác và chất lượng sống BN được phân tích theo các thang điểm chuẩn thường dùng trong nghiên cứu. Kết quả: tại thời điểm 3 tháng sau ĐQN, tỷ lệ CCC là 30%, gặp ở tất cả các mức độ (cao nhất ở mức độ trung bình với 46,7%) và phân bố nhiều nhất ở chi trên (28%). Nhận biết và điều trị CCC chưa đầy đủ như các khuyến cáo. Ở nhóm BN CCC, rối loạn chức năng vận động chung, vận động chi trên và dưới, hoạt động sinh hoạt hàng ngày, mức độ tàn tật, đau sau đột quỵ, chức năng nhận thức, trầm cảm, mức độ đòi hỏi chăm sóc y tế và suy giảm chất lượng sống đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không CCC (p 1 in any of the examined joints. Standardized instruments of the functions of the body and health-related quality of life were evaluated. Results: Three months after stroke, of fifty patients, 30% had developed spasticity. All degree of spasticity was observed (moderate spasticity with was the most frequently seen) and spasticity of upper limbs was present with the highest prevalence (28%). Spasticity after stroke was not fully diagnosed and treated. Patients with spasticity showed a higher degree of motor function disorder; deficits of all activities of daily life; poststroke disability and pain; a higher prevalence of cognitive function; depression; demand for nursing care as well as a lower quality of life compared with the group without spasticity (p 2, n (%) 13 (86,7) 6 (17,1) 0,0001* WHODAS (X ± SD) 73,4 ± 22,2 26,5 ± 24,0 0,0001 Q2 (Q1 - Q3) 4 (0 - 49) 75 (71 - 75) 0,0001** WMFT < 75, n (%) 14 .