Nghiên cứu một số chỉ số chức năng tâm trương thất trái bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ

Bài viết này nghiên cứu một số chỉ số chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân (BN) thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: siêu âm Doppler tim đánh giá CNTTr thất trái cho 101 BN thận nhân tạo chu kỳ, so sánh với 45 người khỏe mạnh làm nhóm chứng. | T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SÔ CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ Nguyễn Hải Khoa*; Nguyễn Xuân Khái** Ngô Tuấn Minh**; Trần Công Đoàn* TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu một số chỉ số chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân (BN) thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: siêu âm Doppler tim đánh giá CNTTr thất trái cho 101 BN thận nhân tạo chu kỳ, so sánh với 45 người khỏe mạnh làm nhóm chứng. Kết quả và kết luận: ở nhóm BN thận nhân tạo chu kỳ, tỷ lệ E/A là 0,99 ± 0,30 giảm so với nhóm chứng, chỉ số IVRT và DT là 88,21 ± 21,78 (ms) và 194,75 ± 39,26 (ms) tăng so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa (p 100 ms. + Tỷ lệ E/A 240 ms). + Phổ tĩnh mạch phổi: sóng D thấp; S/D > 1,5. - Giai đoạn 2 (rối loạn CNTTr, giả bình thường): + Thời gian thư giãn đồng thể tích IVRT rút ngắn hay bình thường. + Tỷ lệ E/A từ 1 - 2. + Dốc xuống sóng E rút ngắn (DT từ 150 - 220 ms). + Phổ tĩnh mạch phổi: sóng D tăng, S giảm. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016 + Làm nghiệm pháp Valsalva bộc lộ phổ bệnh lý. + IVRT ngắn, có khi 2 hay > 1,5. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê y học SPSS với các thuật toán phù hợp đặc tính biến số. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới ở nhóm thận nhân tạo chu kỳ và nhóm chứng. Chỉ số nghiên cứu Giới tính Nhóm bệnh (n = 101) Nhóm chứng (n = 45) n % n % Nam 66 65,3 29 64,4 Nữ 35 34,7 16 35,6 Tuổi trung bình (năm) 49,5 ± 15,3 Tuổi trung bình của nhóm BN thận nhân tạo chu kỳ 49,5 ± 15,3 (tuổi), đa số BN thận nhân tạo chu kỳ trong nghiên cứu của chúng tôi là nam (66/101 BN = 65,3%) cao hơn nữ (34,7%; 34/101 BN), tỷ lệ nam/nữ = 1,9/1. So với các nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả trong và ngoài nước trên BN STM giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo cũng cho kết quả tương tự như chúng tôi về tỷ lệ phân bố giới tính. Đặc điểm phân bố .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.