Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát tình trạng rối loạn lipid máu và mối liên quan với mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân (BN) viêm khớp dạng thấp (VKDT). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 53 BN VKDT và 31 người bình thường. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Trần Thị Hồng Xinh*; Nguyễn Ngọc Châu** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát tình trạng rối loạn lipid máu và mối liên quan với mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân (BN) viêm khớp dạng thấp (VKDT). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 53 BN VKDT và 31 người bình thường. Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu gồm: BMI, vòng bụng, cholesterol, triglycerid, LDL-C, HDL-C và chỉ số DAS-28-CRP. Kết quả: - Nồng độ HDL-C của nhóm bệnh (1,02 ± 0,33 mmol/l) thấp hơn nhóm chứng (1,30 ± 0,42 mmol/l) có ý nghĩa thống kê (p 0,05 Nữ/nam 4,89 5,2 Tỷ lệ nữ/nam của nhóm nghiên cứu là 4,89. Tỷ lệ phân bố giới tính giữa nhóm bệnh và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 2: Các mức độ hoạt động của bệnh VKDT trong nhóm bệnh. Mức độ hoạt động n Tỷ lệ % DAS 28 Không hoạt động 1 1,89 1,95 Mức độ nhẹ 1 1,89 2,66 Mức độ vừa 8 15,09 4,50 ± 0,64 Mức độ mạnh 43 81,13 6,89 ± 0,94 53 100 6,36 ± 1,48 Tổng Mức độ hoạt động mạnh chiếm tỷ lệ cao nhất (81,13%), (n = 43). Mức độ hoạt động nhẹ và không hoạt động chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,89%), (n = 1). Bảng 3: Đặc điểm các chỉ số lipid máu của đối tượng nghiên cứu. Nhóm bệnh Nhóm chứng (n = 53) (n = 31) Cholesterol 4,67 ± 0,95 4,84 ± 0,99 > 0,05 LDL-C 2,82 ± 0,82 3,09 ± 0,75 > 0,05 HDL-C 1,02 ± 0,33 1,30 ± 0,42 0,05 Nhóm Loại lipid (mmol/l) p Nồng độ cholesterol, LDL-C và triglycerid của nhóm bệnh và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nồng độ HDL-C của nhóm bệnh thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p 0,05 Tăng LDL-C 3 5,67 3 5,67 > 0,05 Giảm HDL-C 27 50,94 12 38,71 > 0,05 Tăng triglycerid 8 15,09 6 19,35 > 0,05 Tình trạng giảm HDL-C có tỷ lệ cao nhất (50,94%), tăng LDL-C có tỷ lệ thấp nhất (5,26%) trong nhóm BN VKDT. Tuy nhiên, tỷ lệ rối loạn lipid máu của nhóm bệnh và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), .