Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá triển vọng điều trị của phức hợp 131I-nimotuzumab trên chuột suy giảm miễn dịch được ghép khối ung thư thanh quản (UTTQ) người (Hep2) thông qua đánh giá sự phân bố của phức hợp này bằng chụp SPECT. | t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016 ĐÁNH GIÁ PHÂN BỐ CỦA 131I-NIMOTUZUMAB TRÊN CHUỘT THIẾU HỤT MIỄN DỊCH MANG KHỐI UNG THƯ THANH QUẢN NGƯỜI BẰNG SPECT Nguyễn Thị Kim Hương*; Nguyễn Thị Thu***; Phạm Huy Quyến* Nguyễn Lĩnh Toàn**; Hồ Anh Sơn** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá triển vọng điều trị của phức hợp 131I-nimotuzumab trên chuột suy giảm miễn dịch được ghép khối ung thư thanh quản (UTTQ) người (Hep2) thông qua đánh giá sự phân bố của phức hợp này bằng chụp SPECT. Đối tượng và phương pháp: phức hợp 131Inimotuzumab, gắn đặc hiệu với tế bào biểu hiện EGFR ở mức độ cao, được tiêm vào tĩnh mạch chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối UTTQ người với liều 5,55 MBq/100 ml/con và chuột được chụp SPECT tại thời điểm 24, 48 và 72 giờ sau tiêm. Kết quả: mật độ phức hợp phóng xạ 131 I-nimotuzumab cao hơn có ý nghĩa thống kê ở khối u so với vùng đầu-cổ tại 3 thời điểm 24, 48 và 72 giờ sau khi tiêm. Kết luận: phân bố 131I-nimotuzumab ở khối UTTQ cao nhất so với vùng đầu-cổ của chuột. * Từ khóa: 131 I-nimotuzumab; Chuột thiếu hụt miễn dịch; Ung thư thanh quản; SPECT. Identify the Distribution of 131I-Nimotuzumab on Nude Mice Bearing Human Larynx Cancer by SPECT Summary Objectives: To evaluate the treatment potential of immunocompromised 131I-nimotuzumab in nude mice bearing human laryngeal cancers (Hep2) by assessing the distribution of this complex by SPECT. Subjects and methods: 131I-nimotuzumab complex, which binds specifically to EGFR over expressing cells, was intravenously injected to nude mice bearing human larynx cancer at dose MBq/100 ml/animal and bio-distribution image were captured by SPECT at 24, 48 and 72 hours after injection. Results: The distribution of the radioactive compound 131 I-nimotuzumab was significant higher in the tumor compared with the head & neck region at three-time points (24, 48, and 72 hours) after injection. Conclusions: The distribution of 131 I-nimotuzumab in laryngeal tumor is the highest compared with the head & neck of the nude .