Thử nghiệm nuôi lươn đồng (Monopterus albus Zuiew, 1793) trong hệ thống tuần hoàn nhằm tìm ra mô hình nuôi thích hợp cho sinh trưởng của lươn và góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Lươn có chiều dài 22,28 ± 0,21 cm/con và khối lượng 14,65 ± 0,48 g/con, được nuôi trong nghiệm thức tuần hoàn và đối chứng, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, trong 180 ngày. | TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 27, THÁNG 9 NĂM 2017 NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM NUÔI LƯƠN ĐỒNG (MONOPTERUS ALBUS) TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN THE STUDY OF RICE EEL FARMING (MONOPTERUS ALBUS) IN THE RECIRCULATION SYSTEM Lai Phước Sơn1 of the rice eels were ± cm/inds and ± g/inds, respectively. The experiment was conducted with two treatments: the control treatment and the recirculation treatment; each of them was repeated 3 times in 180 days. Rice eel was fed with 80% fresh trash fish and 20% pelleted pellets with 30% protein. The results showed that the environmental factors such as temperature, pH, N-NH3-, N-NO2- and alkalinity were in suitable range for rice eel growth during the experiment. The survival rate was not different between the two treatments. Weight growth rate in the recirculation system ( ± g/inds) was higher than the control ( ± g/inds) (p 6 mg/L, với hàm lượng oxy hòa tan này 88 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 27, THÁNG 9 NĂM 2017 Bảng 3: Biến động của độ kiềm trong 180 ngày nuôi Ngày Đối chứng Tuần hoàn Ngày 30 258,00 ± 15,80 217,50 ± 32,55 Ngày 60 287,17 ± 40,11 232,50 ± 63,21 Ngày 90 301,50 ± 4,50 243,00 ± 22,50 Ngày 120 289,50 ± 13,75 217,50 ± 24,78 Ngày 150 226,12 ± 10,42 199,88 ± 2,58 Ngày 180 252,09 ± 31,75 244,63 ± 6,84 mg/L ở nghiệm thức đối chứng và 0,85 ± 1,33 mg/L ở nghiệm thức tuần hoàn. Hàm lượng này có khuynh hướng tăng dần trong quá trình thí nghiệm và cuối thí nghiệm hàm lượng này đạt 8,33 ± 0,22 mg/L nghiệm thức đối chứng và 4,21 ± 1,64 mg/L nghiệm thức tuần hoàn. Hàm lượng N-NH3 - ở hệ thống tuần hoàn thấp hơn so với bể đối chứng là do hệ thống lọc sinh học, trong khi đó lượng thức ăn trong nghiệm thức đối chứng phân hủy nên tạo ra lượng NNH3 - nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với kết quả của [13], hàm lượng NNH3 - đạt 9,00 ± 0,07 ở mật độ nuôi 100 con/bể. [6] cho rằng nuôi cá lóc trong hệ thống tuần hoàn mật độ 40 và 50 .