Họ trùn ống (Tubifi cidae) thuộc bộ (Haplotaxida) của lớp trùn ít tơ (Oligochaeta) sống trong bùn, bao gồm 48 giống và 179 loài. Trùn ống phân bố rộng khắp các thủy vực nước ngọt, có màu hồng nhạt, cơ thể phân đốt, thành cơ thể mỏng có thể nhìn thấy cơ quan bên trong cơ thể. Thức ăn chính của trùn ống là mùn bã hữu cơ. Ngoài ra, trùn ống còn sử dụng tảo đáy và vi khuẩn làm thức ăn. Trong vòng đời một số loài trùn ống tham gia cả hai hình thức sinh sản đơn tính và hữu tính. Trùn ống lưỡng tính nhưng dị thụ tinh, kén trùn thường bám trên bề mặt nền đáy, gốc cây thủy sinh hoặc mảnh vụn hữu cơ. Phôi phát triển trong kén kéo dài từ 6 - 10 ngày, trùn con nở ra có màu trắng, chiều dài khoảng 5 - 6mm. Trùn con phát triển nhanh, đạt kích thước trưởng thành sau 6 tuần. | Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 VAÁN ÑEÀ TRAO ÑOÅI TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỌ TRÙN ỐNG (TUBIFICIDAE) RESEARCH SITUATION OF TUBEWORMS FAMILY (TUBIFICIDAE) Trương Thị Bích Hồng1 Ngày nhận bài: 04/01/2014; Ngày phản biện thông qua: 27/5/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014 TÓM TẮT Họ trùn ống (Tubificidae) thuộc bộ (Haplotaxida) của lớp trùn ít tơ (Oligochaeta) sống trong bùn, bao gồm 48 giống và 179 loài. Trùn ống phân bố rộng khắp các thủy vực nước ngọt, có màu hồng nhạt, cơ thể phân đốt, thành cơ thể mỏng có thể nhìn thấy cơ quan bên trong cơ thể. Thức ăn chính của trùn ống là mùn bã hữu cơ. Ngoài ra, trùn ống còn sử dụng tảo đáy và vi khuẩn làm thức ăn. Trong vòng đời một số loài trùn ống tham gia cả hai hình thức sinh sản đơn tính và hữu tính. Trùn ống lưỡng tính nhưng dị thụ tinh, kén trùn thường bám trên bề mặt nền đáy, gốc cây thủy sinh hoặc mảnh vụn hữu cơ. Phôi phát triển trong kén kéo dài từ 6 - 10 ngày, trùn con nở ra có màu trắng, chiều dài khoảng 5 - 6mm. Trùn con phát triển nhanh, đạt kích thước trưởng thành sau 6 tuần. Từ khóa: trùn ống, dinh dưỡng, sinh sản, sinh trưởng ABSTRACT The tubeworms (Tubificidae) are a family of the Oligochaeta worms like the sludge worm, including 48 genera and 179 species. They are widely distributed throughout the freshwater. They have reddish bodies, which are split into segments. The body wall of these worms is thin, you can see through in tho the animal’s organs. Their main diet is organic humus, tubeworms can use benthic algae and bacteria as food. In life some tube worms involved both forms of parthenogenesis and sexual. Tubeworms are bisexual but they cross fertilization, cocoons often stick fast to substrate root plants or organic debris. Embryonic development in the cocoon lasts from 6 - 10 days, hatched worms are usually white, about 5 - 6mm in length. They grow rapidly, reaching adult size after 6 weeks. Keywords: tubeworms, nutrition, reproduction, growth I. MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng .