Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, thức ăn và mật độ ương đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bống bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801) giai đoạn con giống

Cá bống bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801) là loài cá có giá trị dinh dưỡng cao, thịt thơm ngon (protein 19,2%; lipit 0,74%; khoáng 1,51%), phân bố chủ yếu ở vùng nước lợ ven biển Việt Nam. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, thức ăn và mật độ đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bống bớp ở giai đoạn giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 45 ngày ương ở độ mặn 7‰, sử dụng thức ăn CT3 (tỷ lệ phối trộn 60%CN+40%T) và mật độ ương 90con/m3 cho kết quả tốt nhất. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài tương ứng 7,42 ± 0,08cm; khối lượng đạt 4,45 ± 0,09g; tỷ lệ sống 80,6%, và FCR = 4,6. | Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2013 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN, THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ ƯƠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ BỐNG BỚP (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801) GIAI ĐOẠN CON GIỐNG EFFECTS OF SALINITY, FOOD AND DENSITY ON GROWTH AND SURVIVAL RATE OF SLEEPER (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801) AT THE JUVENILES STAGE Đỗ Mạnh Dũng1, Ngô Anh Tuấn2 Ngày nhận bài: 17/10/2012; Ngày phản biện thông qua: 02/01/2013; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013 TÓM TẮT Cá bống bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801) là loài cá có giá trị dinh dưỡng cao, thịt thơm ngon (protein 19,2%; lipit 0,74%; khoáng 1,51%), phân bố chủ yếu ở vùng nước lợ ven biển Việt Nam. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, thức ăn và mật độ đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bống bớp ở giai đoạn giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 45 ngày ương ở độ mặn 7‰, sử dụng thức ăn CT3 (tỷ lệ phối trộn 60%CN+40%T) và mật độ ương 90con/m3 cho kết quả tốt nhất. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài tương ứng 7,42 ± 0,08cm; khối lượng đạt 4,45 ± 0,09g; tỷ lệ sống 80,6%, và FCR = 4,6. Từ khóa: Cá bống bớp, Bostrichthys sinensis, độ mặn, thức ăn, mật độ, sinh trưởng, tỷ lệ sống ABSTRACT The sleeper (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801) is a high nutrion value fish (protein: 19,2%; lipit: 0,74%; mineral substance: 1,51%), maily distributed in the brackish water area along coastal of Viet Nam. This paper present a investigated result on effects of salinity, food and density on growth rate and survival rate of sleeper at the juveniles stage. The results showed that, the growth rate and survival rate of sleeper juveniles were highest after 45 days of rearing in salinity of 7‰, using CT3 as food (mixing rate: 60% of artificial food + 40% of dried tiny shrimp) and density of 90 individuals/m3. The growth rate was 7,42 ± 0,08cm in length and 4,45 ± 0,09g in weight. The survival rate was and FCR was . Keywords: Sleeper, .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
122    341    8    20-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.