Can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng tại khoa phẫu thuật mạch máu, Bệnh viện Chợ rẫy

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá lại chỉ định và chiến lược can thiệp nội mạch điều trị phình ĐMCB dưới ĐM thận qua những trường hợp đã thực hiện tại Khoa Phẫu thuật Mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy. | TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN CAN THIỆP ĐẶT ỐNG GHÉP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT MẠCH MÁU, BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Phạm Minh Ánh*; Trần Quyết Tiến* và CS TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá kết quả can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng (ĐMCB) dưới động mạch (ĐM) thận trên 22 bệnh nhân (BN) (17 nam và 5 nữ), tuổi trung bình 74,1 9,4, đường kính túi phình trung bình 54,7 13,2 mm. Tất cả đều bung thành công với 16 trường hợp đặt ống ghép ĐMCB - ĐM chậu 2 bên, 2 trường hợp chỉ đặt ống ghép ĐMCB và 4 trường hợp đặt ống ghép ĐMCB - ĐM chậu 1 bên. 1 trường hợp làm tắc ĐM chậu trong 2 bên và 7 trường hợp làm tắc ĐM chậu trong 1 bên. Thời gian nằm viện sau can thiệp trung bình 8,4 2,7 ngày với 14 trường hợp cần truyền máu trong hoặc sau phẫu thuật. 2 trường hợp tử vong (1 BN tử vong hậu phẫu và 1 BN tử vong sau can thiệp gần 6 tháng). 2 BN rò ống ghép loại 3, 1 BN tắc ĐM thận 1 bên. Can thiệp đặt ống ghép nội mạch là phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu những trường hợp phình ĐMCB dưới ĐM thận. Cần đánh giá kỹ tổng trạng BN và giải phẫu học của khối phình để đưa ra chỉ định và phương pháp can thiệp thích hợp. * Từ khóa: Phẫu thuật động mạch chủ bụng; Can thiệp đặt ống ghép nội mạch. Endovascular repair of abdominal aortic aneurysm at Department of Vascular surgery, Choray Hospital SUMMARY The purpose of this study was to evaluate the endovascular repairs for abdominal aortic aneurysm (AAA) on 22 patients (17 men and 5 women), mean age , mean AAA diameter was mm. All successful implantation with 16 bifurcated, 2 straight and 4 aorto-uni-iliac endoprotheses. 1 case with bilateral internal iliac artery (IIA) occlusion and 7 cases with unilateral IIA occlusion. Mean length of hospitalisation after intervention was days, 14 cases needed blood transmission perioperative. 2 deaths with 1 was perioperative death and 1 died nearly .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.