Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm trương ở phụ nữ mang thai bình thường và tiền sản giật

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm đánh giá biến đổi suy chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái ở phụ nữ mang thai bị tiền sản giật (nhóm TSG). 86 phụ nữ có thai được chẩn đoán TSG theo tiêu chuẩn của Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ và 104 phụ nữ mang thai bình thường (MTBT) khỏe mạnh ở kỳ 3 tháng cuối có cùng độ tuổi thai được siêu âm Doppler tim. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG TÂM TRƢƠNG Ở PHỤ NỮ MANG THAI BÌNH THƢỜNG VÀ TIỀN SẢN GIẬT Lê Hoàng Oanh*; Đinh Thị Thu Hương** Phạm Nguyên Sơn***; Nguyễn Thị Minh Tâm**** TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá biến đổi suy chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái ở phụ nữ mang thai bị tiền sản giật (nhóm TSG). 86 phụ nữ có thai được chẩn đoán TSG theo tiêu chuẩn của Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ và 104 phụ nữ mang thai bình thường (MTBT) khỏe mạnh ở kỳ 3 tháng cuối có cùng độ tuổi thai được siêu âm Doppler tim. Chẩn đoán suy CNTTr thất trái dựa vào vận tốc sóng e′ thành bên (Ve′ 200 m/giây E/e′ ≤ 8 Suy CNTTr giai đoạn 1 E/A = 0,8-1,5 DT = 160-200 m/giây E/e′ = 9-12 E/A ≥ 2 DT 0,05 Phân bố độ 0,05 Tuổi trung bình và phân bố độ tuổi giữa hai nhóm MTBT và TSG không khác biệt (p > 0,05). 56 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Bảng 2: Biến đổi các thông số CNTTr thất trái ở nhóm phụ nữ MTBT bị TSG bằng siêu âm Doppler xung qua van hai lá và phổ Doppler tĩnh mạch phổi. Nhãm TSG (n = 86) MTBT (n = 104) pt-test VE (cm/s) 83,6 ± 14,1 84,1 ± 14,7 > 0,05 VA (cm/s) 77,4 ± 15,0 56,8 ± 14,3 0,05 ET′ (m/s) 249,1 ± 25,9 283,2 ± 29,1 0,05 Tỷ lệ E/e′ 8,5 ± 2,2 6,8 ± 2,0 0,05 ChØ sè Các thông số CNTTr theo Doppler mô cơ tim ở nhóm TSG biến đổi rõ rệt so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối, biểu hiện Ve′ ở nhóm TSG thấp hơn so với nhóm MTBT và tỷ lệ E/e′ ở nhóm TSG cao hơn nhóm MTBT có ý nghĩa thống kê (p 200 ms) 42 (48,8) Tăng IVRT (> 90 ms) 61 (70,9) * ‡ Tỷ lệ E/e′ (> 8) 49 (57,0) Tỷ lệ e′/a′ ( 8) và e′/a′ ( 8) và tỷ lệ (e′/a′ < 1) ở nhóm TSG [lần lượt là: 9,7 ± 2,0; 57% và 47,7%] cao hơn so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối [lần lượt là: 7,6 ± 1,8; 19,2% và 19,2%] với p < 0,001. Tỷ lệ E/A ở nhóm TSG (0,95 ± 0,25) thấp hơn so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối (1,26 ± 0,32) với p < 0,001. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng thấy tỷ lệ suy CNTTr (Ve′ < 10) ở nhóm TSG (48,8%) .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
15    15    4    24-11-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.