Bài viết nghiên cứu biến đổi hình thái và cấu trúc tim ở 104 phụ nữ khỏe mạnh mang thai bình thường (MTBT) (không tăng huyết áp và protein niệu 0,42). . Phì đại lệch tâm: tăng LVMI (≥ 95 g/m 2 ) + RWT (≤ 0,42). MTBT (n = 104) Kỳ 3 tháng Kỳ 3 tháng đầu giữa CHỈ TIÊU Tăng cân mẹ 2,0 ± 1,8 Cân nặng thai nhi Kỳ 3 tháng cuối 7,2 ± 3,2 13,1 ± 5,0* 1,4 ± 0,3 2,9 ± 0,5* BSA mẹ mang thai 1,48 ± 0,09 1,54 ± 0,09 1,61 ± 0,10* (m2) BMI mang (kg/m2) thai 20,7 ± 1,9 Tăng BMI mang thai (≥ 25 kg/m2) Tuổi trung bình (năm) 1 (1,0) 22,9 ± 1,9 25,3 ± 2,5* 17 (16,3) 51 (49,0)* 29,1 ± 4,5 ( *p 0,05 0,42)] ở phụ nữ mang thai sẽ góp phần không nhỏ làm thay đổi chức năng tâm trương trong quá trình mang thai cũng như sau sinh [10]. Bảng 4: Tỷ lệ biến đổi cấu trúc thất trái ở phụ nữ MTBT. PHÂN LOẠI BIẾN ĐỔI CẤU TRÚC MTBT (n = 104) p2 91 (87,5) 68 (65,4) 50 (48,1) Tái cấu trúc đồng tâm, n (%) 3 (2,9) 9 (8,7) 10 (9,6) Phì đại lệch tâm, n (%) 10 (9,6) 24 (23,1) 30 (28,8) Phì đại đồng tâm, n (%) 0 (0,0) 3 (2,9) 14 (13,5) 45 40 35 Kỳ 3 tháng đầu Kỳ 3 tháng giữa Kỳ 3 tháng cuối 30 25 20 15 10 5 1 0 Kỳ 3 tháng đầu Kỳ 3 tháng giữa Kỳ 3 tháng cuối Tû lệ % Biểu đồ 1: Tỷ lệ HoVHL ở phụ nữ MTBT. Tỷ lệ HoVHL ở phụ nữ MTBT tăng dần theo các kỳ mang thai (kỳ mang thai 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng .