Bài viết nghiên cứu tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát, chia BN làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu - 82 BN THA ≥ 60 tuổi và nhóm chứng - 42 BN THA 100 g/m2 ở nữ. . Chẩn đoán phì đại thất trái đồng tâm: BN có phì đại thất trái và RWT > 0,42. . Chẩn đoán phì đại thất trái lệch tâm: BN có phì đại thất trái và RWT 40%. + Cơn nhịp nhanh thất hoặc trên thất khi có > 3 nhát bóp đến sớm, liên tục của phức bộ thất hoặc nhĩ. * Xử lý số liệu: Sử dụng các thuật toán thống kê trong y học, phần mềm SPSS for Windows và phần mềm Statistica . * Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong nghiên cứu: Giá trị p 60 (29,3%) kèm theo bệnh đái tháo đường, trong khi chỉ có 2 BN đái tháo đường ở nhóm chứng (4,8%). Bảng 1: Mức độ THA của đối tượng nghiên cứu. ≥ 60 TUỔI (n = 82) NHÓM MỨC ĐỘ THA 0,05 II 31 37,8 24 57,1 0,05). THA độ III ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p 0,05 2 44 53,7 23 54,8 > 0,05 3 23 28,0 5 11,9 0,05). 28,0% BN THA tuổi ≥ 60 đã có biến chứng nặng thuộc giai đoạn 3 của bệnh, cao hơn có ý nghĩa so với tỷ lệ tương ứng 11,9% ở nhóm BN THA 0,05 12 14,6 1 2,38 - 0,05 Không có sự khác biệt về tần suất phát hiện các rối loạn nhịp trên thất trên Holter điện tim 24 giờ theo mức độ THA, p > 0,05. Bảng 5: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với giai đoạn THA. GIAI ĐOẠN I (n = 15 ) RỐI LOẠN NHỊP TRÊN THẤT GIAI ĐOẠN II (n = 44) GIAI ĐOẠN III (n = 23 ) p n % n % n % Ngoại tâm thu trên thất 11 73,3 37 84,1 18 78,3 Cơn nhịp nhân trên thất 2 12,5 4 9,1 4 17,4 Rung nhĩ cơn 3 20,0 5 11,4 4 17,4 > 0,05 Không có sự khác biệt về tần suất phát hiện rối loạn nhịp trên thất trên Holter điện tim 24 giờ theo giai đoạn THA, p > 0,05. Bảng 6: Mối