Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát tình trạng suy giảm nhận thức ở bệnh nhân sau đột quỵ não cấp lần đầu tiên bằng thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu (MMSE). nội dung chi tiết của tài liệu. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY GIẢM NHẬN THỨC Ở BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ NÃO CẤP BẰNG THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TÂM THẦN TỐI THIỂU MMSE Nguyễn Hoàng Ngọc*; Lê Đình Toàn* TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá tình trạng suy giảm nhận thức bằng thang điểm MMSE trên 107 bệnh nhân (BN) đột quỵ não (ĐQN) điều trị tại Trung tâm ĐQN, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 4 - 2012 đến 10 2012. Kết quả cho thấy: 53% BN bị suy giảm nhận thức sau ĐQN cấp, trong đó, sau nhồi máu não: 56%; sau chảy máu não: 46,8%. Tình trạng suy giảm nhận thức mức độ vừa và nặng ở nhóm BN nhồi máu não cao hơn nhóm chảy máu não (46,6% so với 15,7% với p 0,05 Nữ 9 (29%) 24 (32%) > 0,05 Tiểu học 2 (6,3%) 6 (8%) Trung học cơ sở 4 (12,5%) 8 (10,6%) Trung học phổ thông 10 (31,3%) 25 (33,4%) Cao đẳng, đại học 16 (50%) > 0,05 36 (48%) Tuổi trung bình trong nhóm nhồi máu não cao hơn nhóm chảy máu não (69 ± 18,6 so với 62 ± 13,7). Tuổi > 65 ở nhóm nhồi máu não cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chảy máu não. Đây là thống kê ngẫu nhiên trong thời gian lấy số liệu. Thực 118 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 tế chúng tôi thấy BN chảy máu não ngày càng gặp ở lứa tuổi trẻ hơn do ảnh hƣởng của sinh hoạt, lối sống, áp lực công việc dẫn đến không kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là tăng huyết áp, nhiều BN khi bị đột quỵ rồi mới biết bị tăng huyết áp. Tổng hợp cả hai nhóm chúng tôi thấy tuổi > 65 chiểm đa số (56%). Không có sự khác biệt về giới giữa hai nhóm chảy máu não và nhồi máu não. Không có sự khác biệt về trình độ học vấn giữa hai nhóm chảy máu não và nhồi máu não. Cả hai nhóm nghiên cứu đều có trình độ từ trung học phổ thông trở lên (81,3%). Điều này rất thuận lợi khi thực hiện các test tâm lý nhƣ MMSE, trong đó có phần tính toán. Bảng 2: Một số yếu tố nguy cơ hay gặp. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CHẢY MÁU NÃO (n = 32) NHỒI MÁU NÃO (n = 75) p Tăng huyết áp 23 (72%) 52 (69,4%) > 0,05 Đái tháo đƣờng 3 (9,4%) 8 (10,7%) > 0,05 Rối loạn chuyển hóa lipid 12 .