Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá ảnh hưởng của giảm đau ngoài màng cứng ngực tự điều khiển lên chức năng hô hấp sau mổ vùng bụng trên ở người cao tuổi và tác dụng không mong muốn của phương pháp. | T¹p chÝ y-d-îc häc qu©n sù sè 6-2012 NGHIªN CøU HiÖU QU¶ Gi¶M ®aU Vµ ¶NH H-ëNG ®Õn H« HÊP CñA Gi¶M ®au Tù ®iÒu KHiÓN ®-ênG NGOµI MµNG CøNG NGùC SAU Mæ VÙNG BôNG TRªN ë NG-êI CAO Tuæi Nguyễn Trung Kiên*; C«ng QuyÕt Th¾ng **; NguyÔn H÷u Tó*** TãM T¾T Nghiên cứu 72 bệnh nhân (BN) ≥ 60 tuổi phẫu thuật vùng bụng trên dưới gây mê nội khí quản, chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm giảm đau tự điều khiển đường ngoài màng cứng (NMC) (PCEA) sử dụng bupivacain 0,125% phối hợp fentanyl và nhóm giảm đau tự điều khiển đường tĩnh mạch (IV-PCA) sử dụng morphin. Đo chức năng phổi (SVC, FEV 1) và khí máu động mạch 1 lần trước mổ và 3 lần trong 3 ngày liên tiếp sau mổ. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS. Sau mổ, theo dõi độ an thần, chức năng tim phổi và hệ tiêu hóa, điểm hài lòng của BN. Kết quả: 2 nhóm đều có hiệu quả giảm đau cao, nhưng nhóm giảm đau ngoài màng cứng có điểm VAS thấp hơn; chức năng phổi giảm ít hơn và hồi phục nhanh hơn so với nhóm giảm đau đường tĩnh mạch trong 72 giờ giảm đau sau mổ (p < 0,05). Tỷ lệ tác dụng phụ cao hơn ở nhóm giảm đau đường tĩnh mạch (p < 0,05). Không BN nào bị ức chế hoặc suy hô hấp. * Từ khóa: Giảm đau tự điều khiển ngoài màng cứng; Chức năng phổi; Hô hấp; Vùng bụng trên; Người cao tuổi. STUDY of EFFECTIVE PAIN RELIEF AND INFLUENCE ON PULMONARY FUNCTION OF PATIENT CONTROLLED THORACIC EPIDURAL ANALGESIA AFTER UPPER ABDOMINAL SURGERY IN THE ELDERLY SUMmARY Seventy two patients ≥ 60 years of age and undergoing major upper abdominal surgery were assiged randomely to receive general anesthesia followed by postoperative patient-controlled epidural analgesia (PCEA), using mixture of bupivacain and fentanyl (PCEA group), or by intravenous patient-controlled analgesia (IV-PCA) with morphin (IV-PCA group). Pulmonary function (SVC, FEV1) and arterial blood gas were measured one time preoperatively and three times in three consecutive days postoperatively. Pain intensity was evaluated using a visual analog scale (VAS). .