Bài viết trình bày kết quả cho thấy răng hàm nhỏ chiếm tổn thương cao nhất 72,86%, tỷ lệ răng bị ê buốt khi có kích thích giảm theo thời gian theo dõi. Sau 6 tháng, tỷ lệ răng bị ê buốt khi có kích thích là 4,29%, tỷ lệ lưu giữ miếng hàn là 95,71%; 92,86% miếng hàn sát khít hoàn toàn; 90% miếng hàn không bị mòn; 90% miếng hàn hợp màu hoàn toàn; không có hiện tượng sâu răng thứ phát,. . | TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary EFFICIENCY OF SHELLAC F VARNISH IN DENTAL CARIES PREVENTION IN 12 YEARS-OLD CHILDREN AFTER 12 MONTHS A single-blind, randomized controlled trial was conducted in 207 children (12 years-old) living in a non-fluoridated area to evaluate the efficiency of Shellac F in dental caries prevention. Shellac F and Duraphat® were applied in two experimental groups every 3 months, and no application of fluoride varnishes was done in the control group. Dental caries were evaluated according to the International Caries Detection and Assessment System (ICDAS II) by 3 calibrated examiners. After 12 months, the mean scores of new carious teeth and teeth surfaces of the two experimental groups were significantly lower than that of the control group (p ). However, the percentage of dental caries reduction was 29% in Shellac F and 11% in Duraphat® treated groups compared to the control groups (p < ). This study demonstrated that Shellac F and Duraphat® were both effective in dental caries prevention in 12 years-old children after 12 months. Key words: fluoride varnish, Shellac F, caries prevention, ICDAS II ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ HÀN PHỤC HỒI TỔN THƯƠNG TỔ CHỨC CỨNG CỔ RĂNG KHÔNG DO SÂU BẰNG RESIN – MODIFIED GLASS IONOMER Nguyễn Hoàng Minh, Trịnh Thị Thái Hà Viện đào tạo Răng Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng tổn thương tổ chức cứng cổ răng không do sâu và nhận xét kết quả hàn phục hồi tổn thương tổ chức cứng cổ răng không do sâu bằng Resin – modified glass ionomer (RM - GI), 70 răng được hàn bằng RM - GI. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mô tả, theo dõi dọc, được thực hiện trên 70 răng có tổn thương. Kết quả cho thấy răng hàm nhỏ chiếm tổn thương cao nhất 72,86%, tỷ lệ răng bị ê buốt khi có kích thích giảm theo thời gian theo dõi. Sau 6 tháng, tỷ lệ răng bị ê buốt khi có kích thích là 4,29%, tỷ lệ lưu giữ miếng hàn là 95,71%; 92,86% miếng hàn sát khít hoàn toàn; 90% miếng hàn không bị mòn; 90% .