Carbon monoxyt và các hydrocarbon dễ bay hơi phát ra từ nhiều nguồn chủ yếu là do sự cháy không hoàn toàn là nguồn gây ô nhiễm không khí có ở khắp mọi nơi. Các phân tử CO kết hợp với hồng cầu dễ dàng hơn oxy và tồn tại thời gian dài dẫn đến triệu chứng ngộ độc CO làm tổn thương não hay gây tử vong ngay ở liều lượng thấp. Phương pháp xử lý CO bằng xúc tác oxy hóa đã chứng tỏ có hiệu quả về mặt khoa học lẫn kinh tế. | TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 11, SOÁ 08 - 2008 OXY HÓA MONOXYT CARBON TRÊN XÚC TÁC M-OMS-2 Nguyễn Ngọc Hạnh, Nguyễn Hương Giang Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG -HCM THIỆU Carbon monoxyt và các hydrocarbon dễ bay hơi phát ra từ nhiều nguồn chủ yếu là do sự cháy không hoàn toàn là nguồn gây ô nhiễm không khí có ở khắp mọi nơi. Các phân tử CO kết hợp với hồng cầu dễ dàng hơn oxy và tồn tại thời gian dài dẫn đến triệu chứng ngộ độc CO làm tổn thương não hay gây tử vong ngay ở liều lượng thấp. Phương pháp xử lý CO bằng xúc tác oxy hóa đã chứng tỏ có hiệu quả về mặt khoa học lẫn kinh tế [1]. Hệ xúc tác đã được nghiên cứu nhiều nhất là xúc tác kim loại quý Au, Pt, Pd, Ir, Ru, Rh hay các oxyt CuO, NiO, Cr2O3, ZnO, mang trên các chất mang γ-Al2O3, MnO2, perovskite hay các zeolite, Chúng có hoạt tính cao nhưng đắt tiền hoặc dễ bị đầu độc [2-5]. Oxyt đồng CuO biến tính bằng các phụ gia, các oxyt kim loại khác như CeO2 làm giảm nhiệt độ oxy hóa (1002000C) với độ chọn lọc cao. Người ta cho rằng Ce làm tăng khả năng phân tán của Cu cũng như khả năng liên kết với cả khối CuO làm tăng hoạt tính[6]. Cách nay gần một thập niên, nhóm nghiên cứu Suib đã tổng hợp được vật liệu rây phân tử bát diện OMS (Octahedral molecular sieves) trên cơ sở oxyt mangan có khả năng phản ứng đa dạng, đặc biệt là phản ứng oxy hóa, đặc biệt đối với các hydrocarbon [1,7]. Phần nghiên cứu này tập trung vào việc tổng hợp và khảo sát hoạt tính các vật liệu M-OMS-2 (M = Cu2+, Co2+, Cr3+, H+, Ag+) trong phản ứng oxy hóa khí CO. NGHIỆM Các hóa chất thuộc loại tinh khiết phân tích được mua từ Merck nếu không có ghi chú gì đặc biệt. Để tổng hợp OMS-2, dung dịch 2,89g kali permanganat trong 100ml nước cất khử ion được cho vào dung dịch 18,8g Mn(CH3COO) trong 30ml nước cất và 10ml HNO3 đậm đặc và khuấy mạnh. Đun hoàn lưu hỗn hợp ở 100oC trong 24 giờ. Sản phẩm được lọc, rửa và sấy trong không khí ở 120oC. Các dạng M-OMS-2 (M = Cu2+, Co2+, Cr3+, H+, Ag+) thu được bằng cách trao đổi ion trong